Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo. Mục 3 trang 17, 18 là một phần quan trọng trong chương trình học, đòi hỏi sự nắm vững kiến thức và kỹ năng giải quyết vấn đề.

Chúng tôi hiểu rằng việc tự học đôi khi gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giaibaitoan.com đã biên soạn hướng dẫn giải bài tập một cách cẩn thận, giúp bạn hiểu rõ bản chất của từng bài toán và áp dụng kiến thức vào thực tế.

Cho tam giác ABC cân tại A và M là trung điểm của BC. Tìm ảnh của tam giác ABC qua phép đối xứng trục AM.

Khám phá 3

    Cho tam giác ABC cân tại A và M là trung điểm của BC. Tìm ảnh của tam giác ABC qua phép đối xứng trục AM.

    Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 0 1

    Phương pháp giải:

    Để tìm ảnh của tam giác ABC qua phép đối xứng trục AM ta đi tìm ảnh của từng điểm A, B, C qua phép đối xứng trục AM.

    Lời giải chi tiết:

    Do \(A \in AM\) nên \({Đ_{AM}}\left( A \right){\rm{ }} = {\rm{ }}A.\)

    Ta có tam giác ABC cân tại A có AM là đường trung tuyến.

    Suy ra AM cũng là đường trung trực của tam giác ABC.

    Do đó AM là đường trung trực của đoạn thẳng BC.

    Vì vậy \({Đ_{AM}}\left( B \right){\rm{ }} = {\rm{ }}C,{\rm{ }}{Đ_{AM}}\left( C \right){\rm{ }} = {\rm{ }}B.\)

    Vậy ảnh của tam giác ABC qua phép đối xứng trục AM là tam giác ACB.

    Thực hành 2

      Tìm trục đối xứng của một hình thang cân ABCD có hai đáy là AB và CD.

      Phương pháp giải:

      Có một đường thẳng chia hình thành hai phần bằng nhau mà nếu “gấp” hình theo đường thẳng thì hai phần đó “chồng khít” lên nhau. Được gọi là hình có trục đối xứng và đường thẳng là trục đối xứng của nó.

      Lời giải chi tiết:

      Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 1 1

      Gọi H là giao điểm của AD và BC.

      Ta có \(\widehat {ADC} = \widehat {BCD}\) (do ABCD là hình thang cân).

      Suy ra tam giác HCD cân tại H.

      Do đó \(HD{\rm{ }} = {\rm{ }}HC\).

      Vì vậy \(HD{\rm{ }}-{\rm{ }}AD{\rm{ }} = {\rm{ }}HC{\rm{ }}-{\rm{ }}BC\) (AD = BC vì ABCD là hình thang cân có hai đáy AB, CD).

      Suy ra \(HA{\rm{ }} = {\rm{ }}HB.\)

      Do đó tam giác HAB cân tại H.

      Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AB và CD.

      Tam giác HCD cân tại H có HN là đường trung tuyến.

      Suy ra HN cũng là đường cao của tam giác HCD, do đó HN ⊥ CD.

      Chứng minh tương tự, ta được HM ⊥ AB.

      Mà AB // CD (chứng minh trên).

      Suy ra \(HM \bot CD\)

      Lại có \(HN \bot CD\) (chứng minh trên).

      Do đó ba điểm H, M, N thẳng hàng.

      Ta có M là trung điểm AB và \(MN \bot AB\) (chứng minh trên).

      Suy ra MN là đường trung trực của hai đoạn thẳng AB.

      Khi đó \(B{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_{MN}}\left( A \right),{\rm{ }}A{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_{MN}}\left( B \right).\)

      Chứng minh tương tự, ta được \(D{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_{MN}}\left( C \right),{\rm{ }}C{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_{MN}}\left( D \right).\)

      Do đó ảnh của hình thang cân ABCD qua là chính nó.

      Vậy trục đối xứng cần tìm là đường thẳng MN, với M, N lần lượt là trung điểm của AB và CD.

      Vận dụng 2

        Tìm trục đối xứng trong các hình ở Hình 10.

        Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 2 1

        Phương pháp giải:

        Có một đường thẳng chia hình thành hai phần bằng nhau mà nếu “gấp” hình theo đường thẳng thì hai phần đó “chồng khít” lên nhau. Được gọi là hình có trục đối xứng và đường thẳng là trục đối xứng của nó.

        Lời giải chi tiết:

        Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 2 2

        + Ta xét hình tứ giác:

        Chọn đường thẳng d như hình vẽ.

        Lấy điểm A nằm trên hình tứ giác nhưng không nằm trên đường thẳng d.

        Ta đặt \(A'{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_d}\left( A \right).\)

        Khi đó A’ nằm trên hình tứ giác ban đầu.

        Lấy điểm B nằm trên hình tứ giác và nằm trên đường thẳng d.

        Ta thấy \(B{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_d}\left( B \right).\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình tứ giác, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua Đd trên hình tứ giác ban đầu.

        Do đó Đd biến hình tứ giác đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng d như hình vẽ là trục đối xứng của hình tứ giác đã cho.

        + Ta xét hình lục giác:

        Chọn đường thẳng m là đường trung trực của hai cạnh đối như hình vẽ.

        Lấy điểm I nằm trên hình lục giác nhưng không nằm trên đường thẳng m.

        Ta đặt \(I'{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_m}\left( I \right).\)

        Khi đó I’ nằm trên hình lục giác ban đầu.

        Lấy điểm J nằm trên hình lục giác và nằm trên đường thẳng m.

        Ta thấy \(J{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_m}\left( J \right).\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình lục giác, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua Đm trên hình lục giác ban đầu.

        Do đó \({Đ_m}\;\) biến hình lục giác đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng m như hình vẽ là trục đối xứng của hình lục giác đã cho.

        Chú ý: Hình lục giác đều có 3 trục đối xứng \(\left( {m,{\rm{ }}m',{\rm{ }}m''} \right).\)

        + Ta xét hình tam giác cân:

        Chọn đường thẳng n là đường trung trục của cạnh đáy như hình vẽ.

        Lấy điểm E nằm trên hình tam giác nhưng không nằm trên đường thẳng n.

        Ta đặt \(E'{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_n}\left( E \right).\)

        Khi đó E’ nằm trên hình tam giác ban đầu.

        Lấy điểm F nằm trên hình tam giác và nằm trên đường thẳng n.

        Ta thấy \(F{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_n}\left( F \right).\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình tam giác, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua Đn trên hình tam giác ban đầu.

        Do đó \({Đ_n}\;\) biến hình tam giác đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng n là trục đối xứng của hình tam giác đã cho.

        + Ta xét hình bông tuyết:

        Chọn đường thẳng \({x_1}\;\) như hình vẽ.

        Lấy điểm G nằm trên hình bông tuyết nhưng không nằm trên đường thẳng \({x_1}\;\).

        Ta đặt \(G' = {Đ_{{x_1}}}\left( G \right)\)

        Khi đó G’ nằm trên hình bông tuyết ban đầu.

        Lấy điểm H nằm trên hình bông tuyết và nằm trên đường thẳng x1.

        Ta thấy \(H = {Đ_{{x_1}}}\left( H \right)\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình bông tuyết, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua trên hình bông tuyết ban đầu.

        Do đó \({Đ_{{x_1}}}\) biến hình bông tuyết đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng \({x_1}\) như hình vẽ là trục đối xứng của hình bông tuyết đã cho.

        Chú ý: Hình bông tuyết này có 6 trục đối xứng \(({x_1},{\rm{ }}{x_2},{\rm{ }}{x_3},{\rm{ }}{x_4},{\rm{ }}{x_5},{\rm{ }}{x_6}).\)

        + Ta xét hình con sao biển:

        Chọn đường thẳng y1 như hình vẽ.

        Lấy điểm P nằm trên hình con sao biển nhưng không nằm trên đường thẳng y1.

        Ta đặt \(P' = {Đ_{{y_1}}}\left( P \right)\)

        Khi đó P’ nằm trên hình con sao biển ban đầu.

        Lấy điểm Q nằm trên hình con sao biển và nằm trên đường thẳng y.

        Ta thấy \(Q = {Đ_{{y_1}}}\left( Q \right)\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình con sao biển, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua \({Đ_{{y_1}}}\) trên hình con sao biển ban đầu.

        Do đó \({Đ_{{y_1}}}\) biến hình con sao biển đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng \({y_1}\) như hình vẽ là trục đối xứng của hình con sao biển đã cho.

        Chú ý: Hình con sao biển có 5 trục đối xứng \(({y_1},{\rm{ }}{y_2},{\rm{ }}{y_3},{\rm{ }}{y_4},{\rm{ }}{y_5}).\)

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Khám phá 3
        • Thực hành 2
        • Vận dụng 2

        Cho tam giác ABC cân tại A và M là trung điểm của BC. Tìm ảnh của tam giác ABC qua phép đối xứng trục AM.

        Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 1

        Phương pháp giải:

        Để tìm ảnh của tam giác ABC qua phép đối xứng trục AM ta đi tìm ảnh của từng điểm A, B, C qua phép đối xứng trục AM.

        Lời giải chi tiết:

        Do \(A \in AM\) nên \({Đ_{AM}}\left( A \right){\rm{ }} = {\rm{ }}A.\)

        Ta có tam giác ABC cân tại A có AM là đường trung tuyến.

        Suy ra AM cũng là đường trung trực của tam giác ABC.

        Do đó AM là đường trung trực của đoạn thẳng BC.

        Vì vậy \({Đ_{AM}}\left( B \right){\rm{ }} = {\rm{ }}C,{\rm{ }}{Đ_{AM}}\left( C \right){\rm{ }} = {\rm{ }}B.\)

        Vậy ảnh của tam giác ABC qua phép đối xứng trục AM là tam giác ACB.

        Tìm trục đối xứng của một hình thang cân ABCD có hai đáy là AB và CD.

        Phương pháp giải:

        Có một đường thẳng chia hình thành hai phần bằng nhau mà nếu “gấp” hình theo đường thẳng thì hai phần đó “chồng khít” lên nhau. Được gọi là hình có trục đối xứng và đường thẳng là trục đối xứng của nó.

        Lời giải chi tiết:

        Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 2

        Gọi H là giao điểm của AD và BC.

        Ta có \(\widehat {ADC} = \widehat {BCD}\) (do ABCD là hình thang cân).

        Suy ra tam giác HCD cân tại H.

        Do đó \(HD{\rm{ }} = {\rm{ }}HC\).

        Vì vậy \(HD{\rm{ }}-{\rm{ }}AD{\rm{ }} = {\rm{ }}HC{\rm{ }}-{\rm{ }}BC\) (AD = BC vì ABCD là hình thang cân có hai đáy AB, CD).

        Suy ra \(HA{\rm{ }} = {\rm{ }}HB.\)

        Do đó tam giác HAB cân tại H.

        Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AB và CD.

        Tam giác HCD cân tại H có HN là đường trung tuyến.

        Suy ra HN cũng là đường cao của tam giác HCD, do đó HN ⊥ CD.

        Chứng minh tương tự, ta được HM ⊥ AB.

        Mà AB // CD (chứng minh trên).

        Suy ra \(HM \bot CD\)

        Lại có \(HN \bot CD\) (chứng minh trên).

        Do đó ba điểm H, M, N thẳng hàng.

        Ta có M là trung điểm AB và \(MN \bot AB\) (chứng minh trên).

        Suy ra MN là đường trung trực của hai đoạn thẳng AB.

        Khi đó \(B{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_{MN}}\left( A \right),{\rm{ }}A{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_{MN}}\left( B \right).\)

        Chứng minh tương tự, ta được \(D{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_{MN}}\left( C \right),{\rm{ }}C{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_{MN}}\left( D \right).\)

        Do đó ảnh của hình thang cân ABCD qua là chính nó.

        Vậy trục đối xứng cần tìm là đường thẳng MN, với M, N lần lượt là trung điểm của AB và CD.

        Tìm trục đối xứng trong các hình ở Hình 10.

        Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 3

        Phương pháp giải:

        Có một đường thẳng chia hình thành hai phần bằng nhau mà nếu “gấp” hình theo đường thẳng thì hai phần đó “chồng khít” lên nhau. Được gọi là hình có trục đối xứng và đường thẳng là trục đối xứng của nó.

        Lời giải chi tiết:

        Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 4

        + Ta xét hình tứ giác:

        Chọn đường thẳng d như hình vẽ.

        Lấy điểm A nằm trên hình tứ giác nhưng không nằm trên đường thẳng d.

        Ta đặt \(A'{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_d}\left( A \right).\)

        Khi đó A’ nằm trên hình tứ giác ban đầu.

        Lấy điểm B nằm trên hình tứ giác và nằm trên đường thẳng d.

        Ta thấy \(B{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_d}\left( B \right).\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình tứ giác, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua Đd trên hình tứ giác ban đầu.

        Do đó Đd biến hình tứ giác đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng d như hình vẽ là trục đối xứng của hình tứ giác đã cho.

        + Ta xét hình lục giác:

        Chọn đường thẳng m là đường trung trực của hai cạnh đối như hình vẽ.

        Lấy điểm I nằm trên hình lục giác nhưng không nằm trên đường thẳng m.

        Ta đặt \(I'{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_m}\left( I \right).\)

        Khi đó I’ nằm trên hình lục giác ban đầu.

        Lấy điểm J nằm trên hình lục giác và nằm trên đường thẳng m.

        Ta thấy \(J{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_m}\left( J \right).\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình lục giác, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua Đm trên hình lục giác ban đầu.

        Do đó \({Đ_m}\;\) biến hình lục giác đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng m như hình vẽ là trục đối xứng của hình lục giác đã cho.

        Chú ý: Hình lục giác đều có 3 trục đối xứng \(\left( {m,{\rm{ }}m',{\rm{ }}m''} \right).\)

        + Ta xét hình tam giác cân:

        Chọn đường thẳng n là đường trung trục của cạnh đáy như hình vẽ.

        Lấy điểm E nằm trên hình tam giác nhưng không nằm trên đường thẳng n.

        Ta đặt \(E'{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_n}\left( E \right).\)

        Khi đó E’ nằm trên hình tam giác ban đầu.

        Lấy điểm F nằm trên hình tam giác và nằm trên đường thẳng n.

        Ta thấy \(F{\rm{ }} = {\rm{ }}{Đ_n}\left( F \right).\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình tam giác, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua Đn trên hình tam giác ban đầu.

        Do đó \({Đ_n}\;\) biến hình tam giác đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng n là trục đối xứng của hình tam giác đã cho.

        + Ta xét hình bông tuyết:

        Chọn đường thẳng \({x_1}\;\) như hình vẽ.

        Lấy điểm G nằm trên hình bông tuyết nhưng không nằm trên đường thẳng \({x_1}\;\).

        Ta đặt \(G' = {Đ_{{x_1}}}\left( G \right)\)

        Khi đó G’ nằm trên hình bông tuyết ban đầu.

        Lấy điểm H nằm trên hình bông tuyết và nằm trên đường thẳng x1.

        Ta thấy \(H = {Đ_{{x_1}}}\left( H \right)\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình bông tuyết, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua trên hình bông tuyết ban đầu.

        Do đó \({Đ_{{x_1}}}\) biến hình bông tuyết đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng \({x_1}\) như hình vẽ là trục đối xứng của hình bông tuyết đã cho.

        Chú ý: Hình bông tuyết này có 6 trục đối xứng \(({x_1},{\rm{ }}{x_2},{\rm{ }}{x_3},{\rm{ }}{x_4},{\rm{ }}{x_5},{\rm{ }}{x_6}).\)

        + Ta xét hình con sao biển:

        Chọn đường thẳng y1 như hình vẽ.

        Lấy điểm P nằm trên hình con sao biển nhưng không nằm trên đường thẳng y1.

        Ta đặt \(P' = {Đ_{{y_1}}}\left( P \right)\)

        Khi đó P’ nằm trên hình con sao biển ban đầu.

        Lấy điểm Q nằm trên hình con sao biển và nằm trên đường thẳng y.

        Ta thấy \(Q = {Đ_{{y_1}}}\left( Q \right)\)

        Tương tự như vậy, ta chọn các điểm khác bất kì nằm trên hình con sao biển, ta cũng xác định được ảnh của các điểm đó qua \({Đ_{{y_1}}}\) trên hình con sao biển ban đầu.

        Do đó \({Đ_{{y_1}}}\) biến hình con sao biển đã cho thành chính nó.

        Vậy đường thẳng \({y_1}\) như hình vẽ là trục đối xứng của hình con sao biển đã cho.

        Chú ý: Hình con sao biển có 5 trục đối xứng \(({y_1},{\rm{ }}{y_2},{\rm{ }}{y_3},{\rm{ }}{y_4},{\rm{ }}{y_5}).\)

        Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục Ôn tập Toán lớp 11 trên nền tảng đề thi toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

        Giải mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

        Mục 3 của Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập trung vào các kiến thức về đạo hàm của hàm số. Cụ thể, học sinh sẽ được làm quen với các khái niệm như đạo hàm tại một điểm, đạo hàm của hàm số, quy tắc tính đạo hàm của tổng, hiệu, tích, thương của các hàm số, và đạo hàm của hàm hợp. Việc nắm vững các kiến thức này là nền tảng quan trọng để giải quyết các bài toán liên quan đến đạo hàm trong các chương trình học tiếp theo.

        Nội dung chi tiết giải bài tập mục 3 trang 17, 18

        Dưới đây là giải chi tiết các bài tập trong mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo:

        Bài 1: Tính đạo hàm của các hàm số sau

        1. f(x) = 3x2 - 5x + 2
        2. g(x) = x3 + 4x - 1
        3. h(x) = (x2 + 1)(x - 3)

        Giải:

        • f'(x) = 6x - 5
        • g'(x) = 3x2 + 4
        • h'(x) = 2x(x - 3) + (x2 + 1) = 3x2 - 6x + 1

        Bài 2: Tìm đạo hàm của hàm số sau

        y = (2x + 1) / (x - 2)

        Giải:

        y' = [(2)(x - 2) - (2x + 1)(1)] / (x - 2)2 = (2x - 4 - 2x - 1) / (x - 2)2 = -5 / (x - 2)2

        Bài 3: Tính đạo hàm của hàm số sau

        f(x) = sin(x) + cos(x)

        Giải:

        f'(x) = cos(x) - sin(x)

        Các quy tắc tính đạo hàm quan trọng

        Trong quá trình giải các bài tập về đạo hàm, học sinh cần nắm vững các quy tắc tính đạo hàm sau:

        • Quy tắc đạo hàm của tổng/hiệu: (u ± v)' = u' ± v'
        • Quy tắc đạo hàm của tích: (uv)' = u'v + uv'
        • Quy tắc đạo hàm của thương: (u/v)' = (u'v - uv') / v2
        • Quy tắc đạo hàm của hàm hợp: (f(g(x)))' = f'(g(x)) * g'(x)

        Ứng dụng của đạo hàm trong giải toán

        Đạo hàm có rất nhiều ứng dụng trong giải toán, bao gồm:

        • Tìm cực trị của hàm số: Đạo hàm bằng 0 tại các điểm cực trị.
        • Khảo sát sự biến thiên của hàm số: Dựa vào dấu của đạo hàm để xác định khoảng đồng biến, nghịch biến của hàm số.
        • Giải các bài toán tối ưu: Sử dụng đạo hàm để tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của hàm số.

        Lưu ý khi giải bài tập về đạo hàm

        • Luôn kiểm tra điều kiện xác định của hàm số trước khi tính đạo hàm.
        • Sử dụng đúng các quy tắc tính đạo hàm.
        • Kiểm tra lại kết quả sau khi tính đạo hàm.

        Tổng kết

        Việc giải bài tập mục 3 trang 17, 18 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo đòi hỏi sự hiểu biết vững chắc về các khái niệm và quy tắc đạo hàm. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, bạn sẽ tự tin hơn trong việc giải quyết các bài toán liên quan đến đạo hàm và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11