Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 2 trang 46, 47, 48 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo

Giải bài 2 trang 46, 47, 48 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo

Giải bài 2 trang 46, 47, 48 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 2 thuộc Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp các tài liệu học tập chất lượng và lời giải bài tập chính xác.

Đồ thị ở Hình 6 biểu diễn năm ngôi làng A, B, C, D và E cùng các con đường giữa chúng (mỗi cạnh biểu diễn một con đường giữa hai ngôi làng)

Vận dụng 2

    Có hay không một đồ thị có ba đỉnh, trong đó hai đỉnh có bậc bằng 2 và một đỉnh có bậc bằng 3?

    Phương pháp giải:

    Trong một đồ thị, tổng tất cả bậc của đỉnh là một số chẵn và bằng hai lần số cạnh của đồ thị

    Lời giải chi tiết:

    Không có, vì tổng tất cả các bậc của các đỉnh là 2 + 2 + 3 = 7 là một số lẻ.

    Thực hành 2

      Cho đồ thị như Hình 11.

      Giải bài 2 trang 46, 47, 48 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo 1 1

      a) Hãy chỉ ra bậc của tất cả các đỉnh và tìm tổng của chúng.

      b) Tìm tất cả các đỉnh kề với đỉnh B. Số đỉnh này có bằng bậc của đỉnh B không?

      Phương pháp giải:

      Bậc của một đỉnh A trong đồ thị G là số cạnh của đồ thị nhận đỉnh A làm đầu mút, kí hiệu là d(A)

      Lời giải chi tiết:

      a) Số cạnh của đồ thị có A là đầu mút là: 4.Suy ra bậc của đỉnh A là: d(A) = 4.

      Tương tự như vậy, ta có: d(B) = 4; d(C) = 5; d(D) = 4; d(E) = 2; d(F) = 1.

      Tổng các bậc của các đỉnh của đồ thị là: 4 + 4 + 5 + 4 + 2 + 1 = 20.

      b) Tất cả các đỉnh kề với đỉnh B là: A, C, D.Suy ra có 3 đỉnh kề với đỉnh B.

      Mà bậc của đỉnh B là: d(B) = 4.

      Vì 3 ≠ 4 nên 3 ≠ d(B).

      Vậy số đỉnh kề với đỉnh B không bằng bậc của đỉnh B.

      Khám phá 2

        Đồ thị ở Hình 6 biểu diễn năm ngôi làng A, B, C, D và E cùng các con đường giữa chúng (mỗi cạnh biểu diễn một con đường giữa hai ngôi làng). Biết rằng mỗi con đường ra, vào làng đều phải đi qua một cổng chào; hai con đường khác nhau thì ra, vào làng qua hai cổng chào khác nhau. Ngoài ra, các ngôi làng không còn cổng chào nào khác.

        Giải bài 2 trang 46, 47, 48 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo 0 1

        a) Ngôi làng nào có ít cổng chào nhất? Ngôi làng nào có nhiều cổng chào nhất?

        b) Năm ngôi làng có tất cả bao nhiêu cổng chào?

        Phương pháp giải:

        Quan sát hình 6 để trả lời

        Lời giải chi tiết:

        a) Do ta có 3 con đường để ra, vào ngôi làng A nên ngôi làng A có 3 cổng chào.

        Tương tự như vậy, ta có:

        ⦁ Ngôi làng B có 5 cổng chào;

        ⦁ Ngôi làng C có 2 cổng chào;

        ⦁ Ngôi làng D có 3 cổng chào;

        ⦁ Ngôi làng E có 3 cổng chào.

        Vậy ngôi làng có ít cổng chào nhất là ngôi làng C (với 2 cổng chào); ngôi làng có nhiều cổng chào nhất là ngôi làng B (với 5 cổng chào).

        b) Quan sát Hình 6, đồ thị có tất cả 8 cạnh (mỗi cạnh biểu diễn 1 con đường giữa hai ngôi làng) nên năm ngôi làng có tất cả 8 cổng chào.

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Khám phá 2
        • Thực hành 2
        • Vận dụng 2

        Đồ thị ở Hình 6 biểu diễn năm ngôi làng A, B, C, D và E cùng các con đường giữa chúng (mỗi cạnh biểu diễn một con đường giữa hai ngôi làng). Biết rằng mỗi con đường ra, vào làng đều phải đi qua một cổng chào; hai con đường khác nhau thì ra, vào làng qua hai cổng chào khác nhau. Ngoài ra, các ngôi làng không còn cổng chào nào khác.

        Giải bài 2 trang 46, 47, 48 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo 1

        a) Ngôi làng nào có ít cổng chào nhất? Ngôi làng nào có nhiều cổng chào nhất?

        b) Năm ngôi làng có tất cả bao nhiêu cổng chào?

        Phương pháp giải:

        Quan sát hình 6 để trả lời

        Lời giải chi tiết:

        a) Do ta có 3 con đường để ra, vào ngôi làng A nên ngôi làng A có 3 cổng chào.

        Tương tự như vậy, ta có:

        ⦁ Ngôi làng B có 5 cổng chào;

        ⦁ Ngôi làng C có 2 cổng chào;

        ⦁ Ngôi làng D có 3 cổng chào;

        ⦁ Ngôi làng E có 3 cổng chào.

        Vậy ngôi làng có ít cổng chào nhất là ngôi làng C (với 2 cổng chào); ngôi làng có nhiều cổng chào nhất là ngôi làng B (với 5 cổng chào).

        b) Quan sát Hình 6, đồ thị có tất cả 8 cạnh (mỗi cạnh biểu diễn 1 con đường giữa hai ngôi làng) nên năm ngôi làng có tất cả 8 cổng chào.

        Cho đồ thị như Hình 11.

        Giải bài 2 trang 46, 47, 48 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo 2

        a) Hãy chỉ ra bậc của tất cả các đỉnh và tìm tổng của chúng.

        b) Tìm tất cả các đỉnh kề với đỉnh B. Số đỉnh này có bằng bậc của đỉnh B không?

        Phương pháp giải:

        Bậc của một đỉnh A trong đồ thị G là số cạnh của đồ thị nhận đỉnh A làm đầu mút, kí hiệu là d(A)

        Lời giải chi tiết:

        a) Số cạnh của đồ thị có A là đầu mút là: 4.Suy ra bậc của đỉnh A là: d(A) = 4.

        Tương tự như vậy, ta có: d(B) = 4; d(C) = 5; d(D) = 4; d(E) = 2; d(F) = 1.

        Tổng các bậc của các đỉnh của đồ thị là: 4 + 4 + 5 + 4 + 2 + 1 = 20.

        b) Tất cả các đỉnh kề với đỉnh B là: A, C, D.Suy ra có 3 đỉnh kề với đỉnh B.

        Mà bậc của đỉnh B là: d(B) = 4.

        Vì 3 ≠ 4 nên 3 ≠ d(B).

        Vậy số đỉnh kề với đỉnh B không bằng bậc của đỉnh B.

        Có hay không một đồ thị có ba đỉnh, trong đó hai đỉnh có bậc bằng 2 và một đỉnh có bậc bằng 3?

        Phương pháp giải:

        Trong một đồ thị, tổng tất cả bậc của đỉnh là một số chẵn và bằng hai lần số cạnh của đồ thị

        Lời giải chi tiết:

        Không có, vì tổng tất cả các bậc của các đỉnh là 2 + 2 + 3 = 7 là một số lẻ.

        Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Giải bài 2 trang 46, 47, 48 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo trong chuyên mục Học tốt Toán lớp 11 trên nền tảng đề thi toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

        Giải bài 2 trang 46, 47, 48 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo: Tổng quan

        Bài 2 trong Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về đạo hàm để giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến tốc độ thay đổi của đại lượng. Nội dung bài tập bao gồm việc tính đạo hàm của các hàm số, tìm điểm cực trị, và khảo sát hàm số. Việc nắm vững các khái niệm và kỹ năng này là nền tảng quan trọng cho việc học tập các chương trình Toán học nâng cao hơn.

        Phần 1: Giải bài 2.1 trang 46 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo

        Bài 2.1 yêu cầu tính đạo hàm của hàm số f(x) = 3x^2 - 5x + 2. Để giải bài này, chúng ta sử dụng quy tắc đạo hàm của tổng, hiệu và tích của các hàm số. Cụ thể:

        • Đạo hàm của 3x^2 là 6x.
        • Đạo hàm của -5x là -5.
        • Đạo hàm của 2 (hằng số) là 0.

        Vậy, f'(x) = 6x - 5.

        Phần 2: Giải bài 2.2 trang 47 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo

        Bài 2.2 yêu cầu tìm điểm cực trị của hàm số g(x) = x^3 - 3x^2 + 2. Để tìm điểm cực trị, chúng ta cần thực hiện các bước sau:

        1. Tính đạo hàm g'(x) = 3x^2 - 6x.
        2. Giải phương trình g'(x) = 0 để tìm các điểm dừng: 3x^2 - 6x = 0 => x(3x - 6) = 0 => x = 0 hoặc x = 2.
        3. Tính đạo hàm bậc hai g''(x) = 6x - 6.
        4. Kiểm tra dấu của g''(x) tại các điểm dừng:
          • g''(0) = -6 < 0 => x = 0 là điểm cực đại.
          • g''(2) = 6 > 0 => x = 2 là điểm cực tiểu.

        Vậy, hàm số g(x) có điểm cực đại tại x = 0 và điểm cực tiểu tại x = 2.

        Phần 3: Giải bài 2.3 trang 48 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo

        Bài 2.3 yêu cầu khảo sát hàm số h(x) = x^4 - 4x^2 + 3. Để khảo sát hàm số, chúng ta cần thực hiện các bước sau:

        1. Xác định tập xác định: Tập xác định của h(x) là R.
        2. Tính đạo hàm h'(x) = 4x^3 - 8x.
        3. Giải phương trình h'(x) = 0 để tìm các điểm dừng: 4x^3 - 8x = 0 => 4x(x^2 - 2) = 0 => x = 0, x = √2, x = -√2.
        4. Tính đạo hàm bậc hai h''(x) = 12x^2 - 8.
        5. Kiểm tra dấu của h''(x) tại các điểm dừng để xác định điểm cực đại, cực tiểu.
        6. Xác định giới hạn của hàm số khi x tiến tới vô cùng và âm vô cùng.
        7. Vẽ đồ thị hàm số.

        Việc khảo sát hàm số h(x) một cách chi tiết sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tính chất của hàm số, bao gồm khoảng đồng biến, nghịch biến, cực trị, và hình dạng đồ thị.

        Lời khuyên khi giải bài tập về đạo hàm

        Để giải quyết hiệu quả các bài tập về đạo hàm, các em cần:

        • Nắm vững các quy tắc đạo hàm cơ bản.
        • Luyện tập thường xuyên để làm quen với các dạng bài tập khác nhau.
        • Sử dụng các công cụ hỗ trợ như máy tính bỏ túi hoặc phần mềm toán học để kiểm tra kết quả.
        • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán.

        Kết luận

        Bài 2 trang 46, 47, 48 Chuyên đề học tập Toán 11 Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp các em củng cố kiến thức về đạo hàm và ứng dụng của nó trong việc giải quyết các bài toán thực tế. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các lời khuyên trên, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và đạt được kết quả tốt nhất.

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11