Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 12, 13 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 12, 13 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 12, 13 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 11. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cùng bạn giải quyết các bài tập trong mục 2 trang 12 và 13 của Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp bạn nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và đạt kết quả tốt nhất trong học tập.

Cho vectơ \(\overrightarrow u \) và đường thẳng d. A và M là hai điểm bất kì trên d. Gọi A’ và M’ lần lượt là ảnh của A và M qua phép tịnh tiến \({{\rm{T}}_{{\rm{\vec u}}}}\).

Thực hành 2

    Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, xét phép tịnh tiến \({T_{\overrightarrow v }}\) với \(\overrightarrow v = (3;2).\)

    a) Biết ảnh của điểm M qua \({T_{\overrightarrow v }}\) là điểm M’(–8; 5). Tìm tọa độ điểm M.

    b) Tìm ảnh của đường tròn \(\left( C \right):{\rm{ }}{\left( {x{\rm{ }}-{\rm{ }}2} \right)^2}\; + {\rm{ }}{\left( {y{\rm{ }} + {\rm{ }}3} \right)^2}\; = {\rm{ }}4{\rm{ }}\)qua \({T_{\overrightarrow v }}\).

    Phương pháp giải:

    Cho vectơ \(\overrightarrow u \), phép tịnh tiến theo vectơ \(\overrightarrow u \) là phép biến hình biến điểm M thành điểm M’ sao cho \(\overrightarrow {MM'} = \overrightarrow u \).

    Nếu \(M'(x';y')\) là ảnh của \(M(x;y)\) qua phép tịnh tiến \({T_{\overrightarrow u }}\) , \(\overrightarrow u = \left( {a;\,b} \right)\) thì biểu thức tọa độ của phép tịnh tiến là \(\left\{ \begin{array}{l}x' = x + a\\y' = y + b\end{array} \right.\)

    Lời giải chi tiết:

    a) Đặt \(\;M\left( {x;{\rm{ }}y} \right).\)Suy ra \(\;\overrightarrow {MM'} = ( - 8 - x;5 - y).\)

    Theo đề, ta có \(M' = {T_{\overrightarrow v }}(M)\;.\).

    Suy ra \(\overrightarrow {MM'} = \overrightarrow v .\).

    Khi đó \(\left\{ \begin{array}{l} - 8 - x = 3\\5 - y = 2\end{array} \right.\)

    Vì vậy \(\left\{ \begin{array}{l}\;x = - 11\\y = 3\end{array} \right.\)

    Vậy tọa độ M(–11; 3) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

    b) Đường tròn (C) có tâm I(2; –3), bán kính R = 4.

    Gọi (C’), I’(x’; y’) lần lượt là ảnh của (C) và I qua \({T_{\overrightarrow v }}\).

    Khi đó đường tròn (C’) có bán kính \(R'{\rm{ }} = {\rm{ }}R{\rm{ }} = {\rm{ }}2\) và \(\overrightarrow {II'} = (x' - 2;y' + 3)\)

    Ta có \(\;\overrightarrow {II'} = \overrightarrow {v\;} \) (vì \(I' = {T_{\overrightarrow v }}(I)\))

    Suy ra \(\left\{ \begin{array}{l}x' - 2 = 3\\y' + 3 = 2\end{array} \right.\)

    Do đó \(\left\{ \begin{array}{l}x' = 5\\y' = - 1\end{array} \right.\)

    Suy ra tọa độ tâm đường tròn (C’) là \(I'\left( {5;{\rm{ }}-1} \right).\)

    Vậy ảnh của đường tròn (C) là đường tròn (C’) có phương trình là: \({\left( {x{\rm{ }}-{\rm{ }}5} \right)^2}\; + {\rm{ }}{\left( {y{\rm{ }} + {\rm{ }}1} \right)^2}\; = {\rm{ }}4.\)

    Khám phá 2

      Cho vectơ \(\overrightarrow u \) và đường thẳng d. A và M là hai điểm bất kì trên d. Gọi A’ và M’ lần lượt là ảnh của A và M qua phép tịnh tiến \({{\rm{T}}_{{\rm{\vec u}}}}\).

      a) Hai vectơ ‘ có bằng nhau không?

      b) Khi điểm M thay đổi trên d thì điểm M’ thay đổi như thế nào? Giải thích.

      Giải mục 2 trang 12, 13 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 0 1

      Phương pháp giải:

      Hai vectơ được gọi là bằng nhau nếu chúng cùng hướng và cùng độ dài.

      Lời giải chi tiết:

      a) Ta có \({{\rm{T}}_{{\rm{\vec u}}}}\left( {\rm{A}} \right) = {\rm{A'}}\), suy ra \(\overrightarrow {AA'} = {\rm{\vec u}}\).

      \({{\rm{T}}_{{\rm{\vec u}}}}\left( {\rm{M}} \right) = {\rm{M'}}\), suy ra \(\overrightarrow {MM'} = {\rm{\vec u}}\).

      Khi đó \(\overrightarrow {AA'} = \overrightarrow {MM'} \,\,\,\left( { = {\rm{\vec u}}} \right)\).

      Suy ra AA’ = MM’ và AA’ // MM’.

      Vì vậy tứ giác AMM’A’ là hình bình hành.

      Vậy \(\overrightarrow {{\rm{A'M'}}} = \overrightarrow {AM} \).

      b) Gọi d’ là giá của \(\overrightarrow {{\rm{A'M'}}} \).

      Vì A’M’ // AM (do tứ giác AMM’A’ là hình bình hành).

      Nên d’ // d.

      Vậy khi điểm M thay đổi trên d thì điểm M’ thay đổi trên d’ thỏa mãn \(\overrightarrow {MM'} = {\rm{\vec u}}\).

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • Khám phá 2
      • Thực hành 2
      • Vận dụng 2

      Cho vectơ \(\overrightarrow u \) và đường thẳng d. A và M là hai điểm bất kì trên d. Gọi A’ và M’ lần lượt là ảnh của A và M qua phép tịnh tiến \({{\rm{T}}_{{\rm{\vec u}}}}\).

      a) Hai vectơ ‘ có bằng nhau không?

      b) Khi điểm M thay đổi trên d thì điểm M’ thay đổi như thế nào? Giải thích.

      Giải mục 2 trang 12, 13 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 1

      Phương pháp giải:

      Hai vectơ được gọi là bằng nhau nếu chúng cùng hướng và cùng độ dài.

      Lời giải chi tiết:

      a) Ta có \({{\rm{T}}_{{\rm{\vec u}}}}\left( {\rm{A}} \right) = {\rm{A'}}\), suy ra \(\overrightarrow {AA'} = {\rm{\vec u}}\).

      \({{\rm{T}}_{{\rm{\vec u}}}}\left( {\rm{M}} \right) = {\rm{M'}}\), suy ra \(\overrightarrow {MM'} = {\rm{\vec u}}\).

      Khi đó \(\overrightarrow {AA'} = \overrightarrow {MM'} \,\,\,\left( { = {\rm{\vec u}}} \right)\).

      Suy ra AA’ = MM’ và AA’ // MM’.

      Vì vậy tứ giác AMM’A’ là hình bình hành.

      Vậy \(\overrightarrow {{\rm{A'M'}}} = \overrightarrow {AM} \).

      b) Gọi d’ là giá của \(\overrightarrow {{\rm{A'M'}}} \).

      Vì A’M’ // AM (do tứ giác AMM’A’ là hình bình hành).

      Nên d’ // d.

      Vậy khi điểm M thay đổi trên d thì điểm M’ thay đổi trên d’ thỏa mãn \(\overrightarrow {MM'} = {\rm{\vec u}}\).

      Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, xét phép tịnh tiến \({T_{\overrightarrow v }}\) với \(\overrightarrow v = (3;2).\)

      a) Biết ảnh của điểm M qua \({T_{\overrightarrow v }}\) là điểm M’(–8; 5). Tìm tọa độ điểm M.

      b) Tìm ảnh của đường tròn \(\left( C \right):{\rm{ }}{\left( {x{\rm{ }}-{\rm{ }}2} \right)^2}\; + {\rm{ }}{\left( {y{\rm{ }} + {\rm{ }}3} \right)^2}\; = {\rm{ }}4{\rm{ }}\)qua \({T_{\overrightarrow v }}\).

      Phương pháp giải:

      Cho vectơ \(\overrightarrow u \), phép tịnh tiến theo vectơ \(\overrightarrow u \) là phép biến hình biến điểm M thành điểm M’ sao cho \(\overrightarrow {MM'} = \overrightarrow u \).

      Nếu \(M'(x';y')\) là ảnh của \(M(x;y)\) qua phép tịnh tiến \({T_{\overrightarrow u }}\) , \(\overrightarrow u = \left( {a;\,b} \right)\) thì biểu thức tọa độ của phép tịnh tiến là \(\left\{ \begin{array}{l}x' = x + a\\y' = y + b\end{array} \right.\)

      Lời giải chi tiết:

      a) Đặt \(\;M\left( {x;{\rm{ }}y} \right).\)Suy ra \(\;\overrightarrow {MM'} = ( - 8 - x;5 - y).\)

      Theo đề, ta có \(M' = {T_{\overrightarrow v }}(M)\;.\).

      Suy ra \(\overrightarrow {MM'} = \overrightarrow v .\).

      Khi đó \(\left\{ \begin{array}{l} - 8 - x = 3\\5 - y = 2\end{array} \right.\)

      Vì vậy \(\left\{ \begin{array}{l}\;x = - 11\\y = 3\end{array} \right.\)

      Vậy tọa độ M(–11; 3) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

      b) Đường tròn (C) có tâm I(2; –3), bán kính R = 4.

      Gọi (C’), I’(x’; y’) lần lượt là ảnh của (C) và I qua \({T_{\overrightarrow v }}\).

      Khi đó đường tròn (C’) có bán kính \(R'{\rm{ }} = {\rm{ }}R{\rm{ }} = {\rm{ }}2\) và \(\overrightarrow {II'} = (x' - 2;y' + 3)\)

      Ta có \(\;\overrightarrow {II'} = \overrightarrow {v\;} \) (vì \(I' = {T_{\overrightarrow v }}(I)\))

      Suy ra \(\left\{ \begin{array}{l}x' - 2 = 3\\y' + 3 = 2\end{array} \right.\)

      Do đó \(\left\{ \begin{array}{l}x' = 5\\y' = - 1\end{array} \right.\)

      Suy ra tọa độ tâm đường tròn (C’) là \(I'\left( {5;{\rm{ }}-1} \right).\)

      Vậy ảnh của đường tròn (C) là đường tròn (C’) có phương trình là: \({\left( {x{\rm{ }}-{\rm{ }}5} \right)^2}\; + {\rm{ }}{\left( {y{\rm{ }} + {\rm{ }}1} \right)^2}\; = {\rm{ }}4.\)

      Trong Hình 8, người thợ sửa xe đã dùng kích nâng thủy lực để đưa ô tô từ mặt đất đến vị trí cần thiết thông qua phép biến hình nào?

      Giải mục 2 trang 12, 13 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 2

      Phương pháp giải:

      Quan sát hình vẽ và suy luận để trả lời

      Lời giải chi tiết:

      Ta thấy ô tô được nâng từ vị trí A đến vị trí B.

      Khi đó chiếc xe ô tô được tịnh tiến theo vectơ \(\vec v = \overrightarrow {AB} \) từ mặt đất lên vị trí cần thiết.

      Vậy người thợ sửa xe đã dùng kích nâng thủy lực để đưa ô tô từ mặt đất đến vị trí cần thiết thông qua phép tịnh tiến theo \(\vec v = \overrightarrow {AB} \).

      Vận dụng 2

        Trong Hình 8, người thợ sửa xe đã dùng kích nâng thủy lực để đưa ô tô từ mặt đất đến vị trí cần thiết thông qua phép biến hình nào?

        Giải mục 2 trang 12, 13 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 2 1

        Phương pháp giải:

        Quan sát hình vẽ và suy luận để trả lời

        Lời giải chi tiết:

        Ta thấy ô tô được nâng từ vị trí A đến vị trí B.

        Khi đó chiếc xe ô tô được tịnh tiến theo vectơ \(\vec v = \overrightarrow {AB} \) từ mặt đất lên vị trí cần thiết.

        Vậy người thợ sửa xe đã dùng kích nâng thủy lực để đưa ô tô từ mặt đất đến vị trí cần thiết thông qua phép tịnh tiến theo \(\vec v = \overrightarrow {AB} \).

        Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Giải mục 2 trang 12, 13 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục Ôn tập Toán lớp 11 trên nền tảng soạn toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

        Giải mục 2 trang 12, 13 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

        Mục 2 của Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo thường tập trung vào một chủ đề cụ thể trong chương trình học. Để giải quyết hiệu quả các bài tập trong mục này, học sinh cần nắm vững lý thuyết, công thức và phương pháp giải liên quan. Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết từng bước cho từng bài tập, giúp bạn hiểu rõ cách tiếp cận và giải quyết vấn đề.

        Bài 1: Giải bài tập 1 trang 12

        Bài tập 1 thường là bài tập cơ bản để kiểm tra sự hiểu biết lý thuyết của học sinh. Để giải bài tập này, bạn cần:

        1. Xác định đúng công thức hoặc định lý cần sử dụng.
        2. Áp dụng công thức hoặc định lý vào dữ kiện của bài toán.
        3. Thực hiện các phép tính và đưa ra kết quả cuối cùng.

        Ví dụ, nếu bài tập yêu cầu tính giá trị của một biểu thức, bạn cần thay các giá trị đã cho vào biểu thức và thực hiện các phép tính theo đúng thứ tự ưu tiên.

        Bài 2: Giải bài tập 2 trang 12

        Bài tập 2 có thể là bài tập nâng cao hơn, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề phức tạp hơn. Để giải bài tập này, bạn cần:

        • Phân tích bài toán để xác định các yếu tố quan trọng.
        • Lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
        • Thực hiện các bước giải một cách logic và chính xác.

        Ví dụ, nếu bài tập yêu cầu chứng minh một đẳng thức, bạn cần sử dụng các phép biến đổi đại số để đưa đẳng thức về dạng đơn giản nhất.

        Bài 3: Giải bài tập 3 trang 13

        Bài tập 3 có thể là bài tập ứng dụng, yêu cầu học sinh áp dụng kiến thức đã học vào các tình huống thực tế. Để giải bài tập này, bạn cần:

        • Hiểu rõ tình huống thực tế được mô tả trong bài toán.
        • Xây dựng mô hình toán học phù hợp với tình huống đó.
        • Giải mô hình toán học và đưa ra kết quả có ý nghĩa trong thực tế.

        Ví dụ, nếu bài tập yêu cầu tính diện tích của một mảnh đất hình chữ nhật, bạn cần sử dụng công thức tính diện tích hình chữ nhật và áp dụng vào các kích thước đã cho.

        Bài 4: Giải bài tập 4 trang 13

        Bài tập 4 có thể là bài tập tổng hợp, yêu cầu học sinh kết hợp kiến thức từ nhiều chủ đề khác nhau để giải quyết. Để giải bài tập này, bạn cần:

        • Xác định các kiến thức cần thiết để giải bài toán.
        • Kết hợp các kiến thức đó một cách hợp lý.
        • Thực hiện các bước giải một cách cẩn thận và chính xác.

        Ví dụ, nếu bài tập yêu cầu giải một hệ phương trình, bạn cần sử dụng các phương pháp giải hệ phương trình đã học, chẳng hạn như phương pháp thế hoặc phương pháp cộng đại số.

        Lưu ý khi giải bài tập

        Để đạt được kết quả tốt nhất khi giải bài tập Toán 11, bạn cần:

        • Đọc kỹ đề bài và hiểu rõ yêu cầu.
        • Lập kế hoạch giải bài tập trước khi bắt đầu.
        • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.
        • Tham khảo các nguồn tài liệu khác nếu cần thiết.

        Kết luận

        Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho bạn những hướng dẫn chi tiết và hữu ích để giải quyết các bài tập trong mục 2 trang 12 và 13 của Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo. Chúc bạn học tập tốt và đạt được kết quả cao trong môn Toán!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11