Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 1 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 1 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 11 của giaibaitoan.com. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục 1 trang 30, 31, 32 của Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và đạt kết quả tốt nhất trong môn Toán.

Trong Hình 1, cho biết A’, B’, C’ lần lượt là trung điểm của OA, OB, OC.

Thực hành 1

    Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho điểm M(3; 9). Tìm tọa độ các điểm M1 và M2 lần lượt là ảnh của M qua các phép vị tự \({V_{\left( {O,{\rm{ }}3} \right)}}\;\) và \({V_{(O,{\rm{ }}-2)}}.\)

    Phương pháp giải:

    Nếu \({V_{(I,k)}}{\rm{[}}M(x,y){\rm{]}} = M'(x',y')\). Khi đó, \(\left\{ \begin{array}{l}x' - a = k(x - a)\\y' - b = k(y - b)\end{array} \right.\) với \(I(a;b)\)

    Lời giải chi tiết:

    Ta có \(\overrightarrow {OM} = \left( {3;9} \right)\)

    ⦁ Gọi \({M_1}({x_1};{\rm{ }}{y_1}),\;\) ta có \(\overrightarrow {O{M_1}} = \left( {{{\rm{x}}_1};{{\rm{y}}_1}} \right)\)

    Theo đề, ta có \(\;{V_{(O,{\rm{ }}3)}}\left( M \right){\rm{ }} = {\rm{ }}{M_1}.\)

    Suy ra \(\overrightarrow {O{M_1}} = 3\overrightarrow {OM} \)

    Do đó \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{{\rm{x}}_1} = 3.3 = 9}\\{{{\rm{y}}_1} = 3.9 = 27}\end{array}} \right.\)

    Vì vậy tọa độ M1(9; 27).

    ⦁ Gọi \({M_2}({x_2};{\rm{ }}{y_2}),\;\) ta có \(\overrightarrow {O{M_2}} = \left( {{{\rm{x}}_2};{{\rm{y}}_2}} \right)\)

    Theo đề, ta có \({V_{\left( {O,{\rm{ }}-2} \right)}}\left( M \right){\rm{ }} = {\rm{ }}{M_2}.\)

    Suy ra \(\overrightarrow {O{M_2}} = - 2\overrightarrow {OM} \)

    Do đó \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{{\rm{x}}_2} = - 2.3 = - 6}\\{{{\rm{y}}_2} = - 2.9 = - 18}\end{array}} \right.\)

    Vì vậy tọa độ \({M_2}\left( {-6;{\rm{ }}-18} \right).\)

    Vậy \({M_1}\left( {9;{\rm{ }}27} \right),{M_2}\left( {-6;{\rm{ }}-18} \right).\)

    Khám phá 1

      Trong Hình 1, cho biết A’, B’, C’ lần lượt là trung điểm của OA, OB, OC.

      a) Xét xem hai tam giác ABC và A’B’C’ đồng dạng không?

      b) Thảo luận nhóm để tìm xem có phép biến hình nào biến tam giác ABC thành tam giác A’B’C’ không?

      Giải mục 1 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 0 1

      Phương pháp giải:

      Quan sát hình 1 và chứng minh 2 tam giác đồng dạng theo trường hợp c.c.c

      Lời giải chi tiết:

      a) Ta có A’ là trung điểm của OA.

      Suy ra \(OA' = \frac{1}{2}OA\) hay \(\frac{{OA'}}{{OA}} = \frac{1}{2}\)

      Chứng minh tương tự, ta được \(\frac{{OB'}}{{OB}} = \frac{1}{2}\) và \(\frac{{OC'}}{{OC}} = \frac{1}{2}\)

      Do \(\frac{{OA'}}{{OA}} = \frac{{OB'}}{{OB}}\left( { = \frac{1}{2}} \right)\) nên áp dụng định lí Thales đảo, ta được A’B’ // AB.

      Từ A’B’ // AB, theo hệ quả định lí Thales ta có: \(\frac{{A'B'}}{{AB}} = \frac{{OA'}}{{OA}} = \frac{1}{2}\) hay \(\frac{{AB}}{{A'B'}} = 2\)

      Chứng minh tương tự, ta được \(\frac{{BC}}{{B'C'}} = 2\) và \(\frac{{AC}}{{A'C'}} = 2\)

      Xét \(\Delta ABC{\rm{ }}\) và có:

      \(\frac{{AB}}{{A'B'}} = \frac{{BC}}{{B'C'}} = \frac{{AC}}{{A'C'}}\left( { = 2} \right)\)

      Vậy \(\Delta ABC\) đồng dạng với \(\Delta A\prime B\prime C\prime \) (c.c.c).

      b) Để tìm phép biến hình biến ∆ABC thành ∆A’B’C’, ta tìm phép biến hình biến điểm A thành điểm A’, biến điểm B thành điểm B’, biến điểm C thành điểm C’.

      Ta có A’ là trung điểm OA (giả thiết).

      Suy ra \(\overrightarrow {OA'} = \frac{1}{2}\overrightarrow {OA} \)

      Do đó phép biến hình biến điểm A thành điểm A’ thỏa mãn \(\overrightarrow {OA'} = \frac{1}{2}\overrightarrow {OA} \,\,(1)\)

      Thực hiện tương tự, ta được \(\overrightarrow {OB'} = \frac{1}{2}\overrightarrow {OB} \)

      Suy ra phép biến hình biến điểm B thành điểm B’ thỏa mãn \(\overrightarrow {OB'} = \frac{1}{2}\overrightarrow {OB} \,\,(2)\)

      Thực hiện tương tự, ta được \(\overrightarrow {OC'} = \frac{1}{2}\overrightarrow {OC} \)

      Do đó phép biến hình biến điểm C thành điểm C’ sao cho \(\overrightarrow {OC'} = \frac{1}{2}\overrightarrow {OC} \,\,(3)\)

      Từ (1), (2), (3), ta thu được phép biến hình biến \(\Delta ABC\) thành là phép biến hình biến ba điểm A, B, C thành ba điểm A’, B’, C’ thỏa mãn \(\overrightarrow {OA'} = \frac{1}{2}\overrightarrow {OA} ,\,\overrightarrow {OB'} = \frac{1}{2}\overrightarrow {OB} ,\,\overrightarrow {OC'} = \frac{1}{2}\overrightarrow {OC} \) với O là giao điểm của ba đường thẳng AA’, BB’, CC’.

      Vận dụng 1

        Thước vẽ truyền là một dụng cụ gồm bốn thanh gỗ hoặc kim loại được ghép với nhau nhờ bốn khớp xoay tại các điểm A, B, C, D sao cho ABCD là hình bình hành và ba điểm O, D, D’ thẳng hàng. Khi sử dụng, người vẽ ghim cố định điểm O xuống mặt giấy (thước vẫn có thể xoay quanh O). Đặt hai cây bút tại hai điểm D và D’. Khi đầu bút D vẽ hình ℋ, đầu bút D’ sẽ tự động vẽ truyền cho ta hình ℋ ’ là ảnh của ℋ.

        Giải mục 1 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 2 1

        a) Xác định tâm và tỉ số k của phép vị tự được sử dụng trong cây thước vẽ truyền ở Hình 5.

        Giải mục 1 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 2 2

        b) Nếu ngược lại cho đầu bút D’ vẽ hình ℋ ’ khi đó đầu bút D sẽ tự động vẽ truyền cho ta hình ℋ là ảnh của ℋ ’. Xác định phép vị tự trong trường hợp này.

        Phương pháp giải:

        Cho điểm O cố định và một số thực k, \(k \ne 0\). Phép biến hình biến mỗi điểm M thành điểm M’ sao cho \(\overrightarrow {OM'} = k\overrightarrow {OM} \) được gọi là phép vị tự tâm O tỉ số k, kí hiệu \({V_{(O,k)}}\). O được gọi là tâm vị tự, k gọi là tỉ số vị tự.

        Lời giải chi tiết:

        a) Do ba điểm O, D, D’ thẳng hàng (giả thiết), suy ra \(\overrightarrow {OD'} = k\overrightarrow {OD} \)

        Do đó \({V_{(O,{\rm{ }}k)}}\left( D \right){\rm{ }} = {\rm{ }}D'\) và \(OD'{\rm{ }} = {\rm{ }}\left| k \right|.OD.\)

        Vì D, D’ nằm cùng phía đối với O nên \(k{\rm{ }} > {\rm{ }}0.\)

        Suy ra \(k = \frac{{OD'}}{{OD}}\)

        Ta có AB // BD’ (do ABCD là hình bình hành) và ba điểm O, D, D’ thẳng hàng (giả thiết).

        Khi đó áp dụng định lí Thales, ta được \(k = \frac{{OD}}{{OD'}} = \frac{{OA}}{{OB}}\)

        Vậy phép vị tự cần tìm là \({V_{\left( {O,\frac{{OA}}{{OB}}} \right)}}\)

        b) Từ câu a, ta có \(\overrightarrow {OD'} = k\overrightarrow {OD} \,\,\left( {k{\rm{ }} > {\rm{ }}0} \right).\)

        Suy ra \(\overrightarrow {OD} = \frac{1}{k}\overrightarrow {OD'} \)

        Khi đó \({V_{\left( {O,\frac{1}{k}} \right)}}\left( {D'} \right) = D\)

        Ta có \(\frac{1}{k} = 1:\frac{{OA}}{{OB}} = \frac{{OB}}{{OA}}\)

        Vậy phép vị tự cần tìm là \({{\rm{V}}_{\left( {O,\frac{{OB}}{{OA}}} \right)}}\)

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Khám phá 1
        • Thực hành 1
        • Vận dụng 1

        Trong Hình 1, cho biết A’, B’, C’ lần lượt là trung điểm của OA, OB, OC.

        a) Xét xem hai tam giác ABC và A’B’C’ đồng dạng không?

        b) Thảo luận nhóm để tìm xem có phép biến hình nào biến tam giác ABC thành tam giác A’B’C’ không?

        Giải mục 1 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 1

        Phương pháp giải:

        Quan sát hình 1 và chứng minh 2 tam giác đồng dạng theo trường hợp c.c.c

        Lời giải chi tiết:

        a) Ta có A’ là trung điểm của OA.

        Suy ra \(OA' = \frac{1}{2}OA\) hay \(\frac{{OA'}}{{OA}} = \frac{1}{2}\)

        Chứng minh tương tự, ta được \(\frac{{OB'}}{{OB}} = \frac{1}{2}\) và \(\frac{{OC'}}{{OC}} = \frac{1}{2}\)

        Do \(\frac{{OA'}}{{OA}} = \frac{{OB'}}{{OB}}\left( { = \frac{1}{2}} \right)\) nên áp dụng định lí Thales đảo, ta được A’B’ // AB.

        Từ A’B’ // AB, theo hệ quả định lí Thales ta có: \(\frac{{A'B'}}{{AB}} = \frac{{OA'}}{{OA}} = \frac{1}{2}\) hay \(\frac{{AB}}{{A'B'}} = 2\)

        Chứng minh tương tự, ta được \(\frac{{BC}}{{B'C'}} = 2\) và \(\frac{{AC}}{{A'C'}} = 2\)

        Xét \(\Delta ABC{\rm{ }}\) và có:

        \(\frac{{AB}}{{A'B'}} = \frac{{BC}}{{B'C'}} = \frac{{AC}}{{A'C'}}\left( { = 2} \right)\)

        Vậy \(\Delta ABC\) đồng dạng với \(\Delta A\prime B\prime C\prime \) (c.c.c).

        b) Để tìm phép biến hình biến ∆ABC thành ∆A’B’C’, ta tìm phép biến hình biến điểm A thành điểm A’, biến điểm B thành điểm B’, biến điểm C thành điểm C’.

        Ta có A’ là trung điểm OA (giả thiết).

        Suy ra \(\overrightarrow {OA'} = \frac{1}{2}\overrightarrow {OA} \)

        Do đó phép biến hình biến điểm A thành điểm A’ thỏa mãn \(\overrightarrow {OA'} = \frac{1}{2}\overrightarrow {OA} \,\,(1)\)

        Thực hiện tương tự, ta được \(\overrightarrow {OB'} = \frac{1}{2}\overrightarrow {OB} \)

        Suy ra phép biến hình biến điểm B thành điểm B’ thỏa mãn \(\overrightarrow {OB'} = \frac{1}{2}\overrightarrow {OB} \,\,(2)\)

        Thực hiện tương tự, ta được \(\overrightarrow {OC'} = \frac{1}{2}\overrightarrow {OC} \)

        Do đó phép biến hình biến điểm C thành điểm C’ sao cho \(\overrightarrow {OC'} = \frac{1}{2}\overrightarrow {OC} \,\,(3)\)

        Từ (1), (2), (3), ta thu được phép biến hình biến \(\Delta ABC\) thành là phép biến hình biến ba điểm A, B, C thành ba điểm A’, B’, C’ thỏa mãn \(\overrightarrow {OA'} = \frac{1}{2}\overrightarrow {OA} ,\,\overrightarrow {OB'} = \frac{1}{2}\overrightarrow {OB} ,\,\overrightarrow {OC'} = \frac{1}{2}\overrightarrow {OC} \) với O là giao điểm của ba đường thẳng AA’, BB’, CC’.

        Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho điểm M(3; 9). Tìm tọa độ các điểm M1 và M2 lần lượt là ảnh của M qua các phép vị tự \({V_{\left( {O,{\rm{ }}3} \right)}}\;\) và \({V_{(O,{\rm{ }}-2)}}.\)

        Phương pháp giải:

        Nếu \({V_{(I,k)}}{\rm{[}}M(x,y){\rm{]}} = M'(x',y')\). Khi đó, \(\left\{ \begin{array}{l}x' - a = k(x - a)\\y' - b = k(y - b)\end{array} \right.\) với \(I(a;b)\)

        Lời giải chi tiết:

        Ta có \(\overrightarrow {OM} = \left( {3;9} \right)\)

        ⦁ Gọi \({M_1}({x_1};{\rm{ }}{y_1}),\;\) ta có \(\overrightarrow {O{M_1}} = \left( {{{\rm{x}}_1};{{\rm{y}}_1}} \right)\)

        Theo đề, ta có \(\;{V_{(O,{\rm{ }}3)}}\left( M \right){\rm{ }} = {\rm{ }}{M_1}.\)

        Suy ra \(\overrightarrow {O{M_1}} = 3\overrightarrow {OM} \)

        Do đó \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{{\rm{x}}_1} = 3.3 = 9}\\{{{\rm{y}}_1} = 3.9 = 27}\end{array}} \right.\)

        Vì vậy tọa độ M1(9; 27).

        ⦁ Gọi \({M_2}({x_2};{\rm{ }}{y_2}),\;\) ta có \(\overrightarrow {O{M_2}} = \left( {{{\rm{x}}_2};{{\rm{y}}_2}} \right)\)

        Theo đề, ta có \({V_{\left( {O,{\rm{ }}-2} \right)}}\left( M \right){\rm{ }} = {\rm{ }}{M_2}.\)

        Suy ra \(\overrightarrow {O{M_2}} = - 2\overrightarrow {OM} \)

        Do đó \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{{\rm{x}}_2} = - 2.3 = - 6}\\{{{\rm{y}}_2} = - 2.9 = - 18}\end{array}} \right.\)

        Vì vậy tọa độ \({M_2}\left( {-6;{\rm{ }}-18} \right).\)

        Vậy \({M_1}\left( {9;{\rm{ }}27} \right),{M_2}\left( {-6;{\rm{ }}-18} \right).\)

        Thước vẽ truyền là một dụng cụ gồm bốn thanh gỗ hoặc kim loại được ghép với nhau nhờ bốn khớp xoay tại các điểm A, B, C, D sao cho ABCD là hình bình hành và ba điểm O, D, D’ thẳng hàng. Khi sử dụng, người vẽ ghim cố định điểm O xuống mặt giấy (thước vẫn có thể xoay quanh O). Đặt hai cây bút tại hai điểm D và D’. Khi đầu bút D vẽ hình ℋ, đầu bút D’ sẽ tự động vẽ truyền cho ta hình ℋ ’ là ảnh của ℋ.

        Giải mục 1 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 2

        a) Xác định tâm và tỉ số k của phép vị tự được sử dụng trong cây thước vẽ truyền ở Hình 5.

        Giải mục 1 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo 3

        b) Nếu ngược lại cho đầu bút D’ vẽ hình ℋ ’ khi đó đầu bút D sẽ tự động vẽ truyền cho ta hình ℋ là ảnh của ℋ ’. Xác định phép vị tự trong trường hợp này.

        Phương pháp giải:

        Cho điểm O cố định và một số thực k, \(k \ne 0\). Phép biến hình biến mỗi điểm M thành điểm M’ sao cho \(\overrightarrow {OM'} = k\overrightarrow {OM} \) được gọi là phép vị tự tâm O tỉ số k, kí hiệu \({V_{(O,k)}}\). O được gọi là tâm vị tự, k gọi là tỉ số vị tự.

        Lời giải chi tiết:

        a) Do ba điểm O, D, D’ thẳng hàng (giả thiết), suy ra \(\overrightarrow {OD'} = k\overrightarrow {OD} \)

        Do đó \({V_{(O,{\rm{ }}k)}}\left( D \right){\rm{ }} = {\rm{ }}D'\) và \(OD'{\rm{ }} = {\rm{ }}\left| k \right|.OD.\)

        Vì D, D’ nằm cùng phía đối với O nên \(k{\rm{ }} > {\rm{ }}0.\)

        Suy ra \(k = \frac{{OD'}}{{OD}}\)

        Ta có AB // BD’ (do ABCD là hình bình hành) và ba điểm O, D, D’ thẳng hàng (giả thiết).

        Khi đó áp dụng định lí Thales, ta được \(k = \frac{{OD}}{{OD'}} = \frac{{OA}}{{OB}}\)

        Vậy phép vị tự cần tìm là \({V_{\left( {O,\frac{{OA}}{{OB}}} \right)}}\)

        b) Từ câu a, ta có \(\overrightarrow {OD'} = k\overrightarrow {OD} \,\,\left( {k{\rm{ }} > {\rm{ }}0} \right).\)

        Suy ra \(\overrightarrow {OD} = \frac{1}{k}\overrightarrow {OD'} \)

        Khi đó \({V_{\left( {O,\frac{1}{k}} \right)}}\left( {D'} \right) = D\)

        Ta có \(\frac{1}{k} = 1:\frac{{OA}}{{OB}} = \frac{{OB}}{{OA}}\)

        Vậy phép vị tự cần tìm là \({{\rm{V}}_{\left( {O,\frac{{OB}}{{OA}}} \right)}}\)

        Chinh phục đỉnh cao Toán 11 và đặt nền móng vững chắc cho cánh cửa Đại học với nội dung Giải mục 1 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục Ôn tập Toán lớp 11 trên nền tảng toán học! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

        Giải mục 1 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

        Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo là một tài liệu học tập quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập. Mục 1 của chuyên đề này tập trung vào các khái niệm cơ bản về hàm số lượng giác, bao gồm định nghĩa, tính chất, đồ thị và ứng dụng của hàm số lượng giác. Việc nắm vững kiến thức trong mục này là nền tảng quan trọng để học tốt các kiến thức tiếp theo trong chương trình Toán 11.

        Nội dung chi tiết giải bài tập mục 1 trang 30, 31, 32

        Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về nội dung bài học và cách giải bài tập, chúng tôi sẽ trình bày chi tiết lời giải cho từng bài tập trong mục 1 trang 30, 31, 32 của Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo.

        Bài 1: Xác định tập xác định của hàm số

        Bài tập này yêu cầu học sinh xác định tập xác định của các hàm số lượng giác. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững điều kiện xác định của các hàm số lượng giác, bao gồm sin, cos, tan và cot. Ví dụ, hàm số y = sin(x) có tập xác định là R, trong khi hàm số y = tan(x) có tập xác định là R \ {π/2 + kπ, k ∈ Z}.

        Bài 2: Tìm tập giá trị của hàm số

        Bài tập này yêu cầu học sinh tìm tập giá trị của các hàm số lượng giác. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững khoảng giá trị của các hàm số lượng giác. Ví dụ, hàm số y = sin(x) có tập giá trị là [-1, 1], trong khi hàm số y = cos(x) có tập giá trị là [-1, 1].

        Bài 3: Vẽ đồ thị của hàm số

        Bài tập này yêu cầu học sinh vẽ đồ thị của các hàm số lượng giác. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các tính chất của đồ thị hàm số lượng giác, bao gồm chu kỳ, biên độ, pha và độ dịch chuyển. Ví dụ, đồ thị của hàm số y = sin(x) là một đường cong sin có chu kỳ 2π, biên độ 1 và không có pha hay độ dịch chuyển.

        Bài 4: Giải phương trình lượng giác

        Bài tập này yêu cầu học sinh giải các phương trình lượng giác. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các công thức lượng giác cơ bản, bao gồm công thức cộng, trừ, nhân, chia góc, công thức hạ bậc và công thức biến đổi tích thành tổng. Ví dụ, để giải phương trình sin(x) = 1/2, học sinh có thể sử dụng công thức sin(π/6) = 1/2 để tìm ra nghiệm x = π/6 + k2π hoặc x = 5π/6 + k2π, k ∈ Z.

        Ứng dụng của hàm số lượng giác

        Hàm số lượng giác có nhiều ứng dụng trong thực tế, bao gồm:

        • Vật lý: Mô tả các hiện tượng dao động, sóng.
        • Kỹ thuật: Tính toán các thông số trong các mạch điện xoay chiều, xử lý tín hiệu.
        • Địa lý: Tính toán khoảng cách, độ cao.
        • Thiên văn học: Xác định vị trí của các thiên thể.

        Lời khuyên khi học tập

        Để học tốt môn Toán 11, đặc biệt là phần hàm số lượng giác, các em học sinh nên:

        1. Nắm vững định nghĩa, tính chất và đồ thị của các hàm số lượng giác.
        2. Luyện tập giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng.
        3. Sử dụng các tài liệu tham khảo, sách bài tập và các trang web học tập trực tuyến để bổ sung kiến thức.
        4. Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.

        Kết luận

        Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho các em học sinh những kiến thức và kỹ năng cần thiết để giải bài tập mục 1 trang 30, 31, 32 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 11