Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 2 trang 7, 8 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo. Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải đầy đủ, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Bài viết này sẽ trình bày chi tiết phương pháp giải từng bài tập, kèm theo các lưu ý quan trọng để đạt kết quả tốt nhất.
Khi một ô tô dời chỗ đậu từ vị trí M đến M’, khoảng cách giữa hai trục bánh xe có thay đổi không?
Khi một ô tô dời chỗ đậu từ vị trí M đến M’, khoảng cách giữa hai trục bánh xe có thay đổi không?

Phương pháp giải:
Quan sát hình 3 để trả lời
Lời giải chi tiết:
Khi một ô tô dời chỗ đậu từ vị trí M đến M’, khoảng cách giữa hai trục bánh xe không thay đổi.
Cho điểm O trong mặt phẳng. Ta định nghĩa một phép biến hình h như sau: Với mỗi điểm M khác O chọn M’ = h(M) sao cho O là trung điểm của đoạn thẳng MM’ (Hình 6), còn với M trùng với O thì ta chọn O = h(M). Chứng minh h là một phép dời hình.

Phương pháp giải:
Phép dời hình là phép biến hình bảo toàn khoảng cách (không làm thay đổi khoảng cách) giữa 2 điểm bất kì.
Lời giải chi tiết:

⦁ Với hai điểm M, N khác O, ta đặt M’ = h(M) và N’ = h(N) với O là trung điểm của MM’ và O cũng là trung điểm của NN’.
Suy ra tứ giác MNM’N’ là hình bình hành.
Do đó MN = M’N’ (1)
⦁ Với M trùng O, ta có O = h(M).
Suy ra MO = 0 (2)
Từ (1), (2), ta thu được h là một phép biến hình bảo toàn khoảng cách giữa hai điểm bất kì.
Vậy h là một phép dời hình.
Một người đã vẽ xong bức tranh một con thiên nga đang bơi trên mặt hồ (đường thẳng d) (Hình 7a). Người đó muốn vẽ bóng của con thiên nga đó xuống mặt nước (như Hình 7b) bằng cách gấp tờ giấy theo đường thẳng d và đồ theo hình con thiên nga trên nửa tờ giấy còn lại. Chứng tỏ rằng đây là một phép dời hình.

Phương pháp giải:
Phép dời hình là phép biến hình bảo toàn khoảng cách (không làm thay đổi khoảng cách) giữa 2 điểm bất kì.
Lời giải chi tiết:
Ta đặt f là phép biến hình biến con thiên nga trong bức tranh thành bóng của con thiên nga đó qua đường thẳng d (mặt hồ).
Chọn M’ = f(M) hay M’ là điểm đối xứng của M qua d.
Suy ra d là đường trung trực của đoạn thẳng MM’.
Gọi H là giao điểm của MM’ và d.
Khi đó H là trung điểm của MM’ và MM’ ⊥ d tại H.
Trên hình 7b, chọn điểm N tùy ý trên con thiên nga đã vẽ trên mặt hồ (như hình vẽ).

Chọn \(N' = f\left( N \right)\) hay N’ là điểm đối xứng của N qua d.
Suy ra d là đường trung trực của đoạn thẳng NN’.
Gọi K là giao điểm của NN’ và d.
Khi đó K là trung điểm của NN’ và NN’ ⊥ d tại K.
Ta có
\(\begin{array}{l}\overrightarrow {MN} + \overrightarrow {{\rm{M'N'}}} = \left( {\overrightarrow {MH} + \overrightarrow {HK} + \overrightarrow {KN} } \right) + \left( {\overrightarrow {{\rm{M'H}}} + \overrightarrow {HK} + \overrightarrow {KN'} } \right)\\ = \left( {\overrightarrow {MH} + \overrightarrow {{\rm{M'H}}} } \right) + \left( {\overrightarrow {KN} + \overrightarrow {KN'} } \right) + 2\overrightarrow {HK} \end{array}\)
\( = \vec 0 + \vec 0 + 2\overrightarrow {HK} \) (do H, K lần lượt là trung điểm của MM’, NN’)
\( = 2\overrightarrow {HK} \)
Lại có
\(\begin{array}{l}\overrightarrow {MN} - \overrightarrow {{\rm{M'N'}}} = \left( {\overrightarrow {HN} - \overrightarrow {HM} } \right) - \left( {\overrightarrow {HN'} - \overrightarrow {HM'} } \right)\\ = \overrightarrow {HN} - \overrightarrow {HM} - \overrightarrow {HN'} + \overrightarrow {HM'} = \left( {\overrightarrow {HN} - \overrightarrow {HN'} } \right) + \left( {\overrightarrow {HM'} - \overrightarrow {HM} } \right) = \overrightarrow {{\rm{N'N}}} + \overrightarrow {MM'} \end{array}\)
Ta có \({\overrightarrow {MN} ^2} - {\overrightarrow {{\rm{M'N'}}} ^2} = \left( {\overrightarrow {MN} + \overrightarrow {{\rm{M'N'}}} } \right)\left( {\overrightarrow {MN} - \overrightarrow {{\rm{M'N'}}} } \right) = 2\overrightarrow {HK} \left( {\overrightarrow {{\rm{N'N}}} + \overrightarrow {MM'} } \right)\) \( = 2\overrightarrow {HK} .\overrightarrow {{\rm{N'N}}} + 2\overrightarrow {HK} .\overrightarrow {MM'} = 2.0 + 2.0 = 0\) (do MM’ ⊥ d và NN’ ⊥ d).
Suy ra \({\overrightarrow {MN} ^2} = {\overrightarrow {{\rm{M'N'}}} ^2}\).
Do đó \(MN{\rm{ }} = {\rm{ }}M'N'.\)
Vì vậy phép biến hình f bảo toàn khoảng cách giữa hai điểm bất kì.
Vậy ta có điều phải chứng minh.
Khi một ô tô dời chỗ đậu từ vị trí M đến M’, khoảng cách giữa hai trục bánh xe có thay đổi không?

Phương pháp giải:
Quan sát hình 3 để trả lời
Lời giải chi tiết:
Khi một ô tô dời chỗ đậu từ vị trí M đến M’, khoảng cách giữa hai trục bánh xe không thay đổi.
Cho điểm O trong mặt phẳng. Ta định nghĩa một phép biến hình h như sau: Với mỗi điểm M khác O chọn M’ = h(M) sao cho O là trung điểm của đoạn thẳng MM’ (Hình 6), còn với M trùng với O thì ta chọn O = h(M). Chứng minh h là một phép dời hình.

Phương pháp giải:
Phép dời hình là phép biến hình bảo toàn khoảng cách (không làm thay đổi khoảng cách) giữa 2 điểm bất kì.
Lời giải chi tiết:

⦁ Với hai điểm M, N khác O, ta đặt M’ = h(M) và N’ = h(N) với O là trung điểm của MM’ và O cũng là trung điểm của NN’.
Suy ra tứ giác MNM’N’ là hình bình hành.
Do đó MN = M’N’ (1)
⦁ Với M trùng O, ta có O = h(M).
Suy ra MO = 0 (2)
Từ (1), (2), ta thu được h là một phép biến hình bảo toàn khoảng cách giữa hai điểm bất kì.
Vậy h là một phép dời hình.
Một người đã vẽ xong bức tranh một con thiên nga đang bơi trên mặt hồ (đường thẳng d) (Hình 7a). Người đó muốn vẽ bóng của con thiên nga đó xuống mặt nước (như Hình 7b) bằng cách gấp tờ giấy theo đường thẳng d và đồ theo hình con thiên nga trên nửa tờ giấy còn lại. Chứng tỏ rằng đây là một phép dời hình.

Phương pháp giải:
Phép dời hình là phép biến hình bảo toàn khoảng cách (không làm thay đổi khoảng cách) giữa 2 điểm bất kì.
Lời giải chi tiết:
Ta đặt f là phép biến hình biến con thiên nga trong bức tranh thành bóng của con thiên nga đó qua đường thẳng d (mặt hồ).
Chọn M’ = f(M) hay M’ là điểm đối xứng của M qua d.
Suy ra d là đường trung trực của đoạn thẳng MM’.
Gọi H là giao điểm của MM’ và d.
Khi đó H là trung điểm của MM’ và MM’ ⊥ d tại H.
Trên hình 7b, chọn điểm N tùy ý trên con thiên nga đã vẽ trên mặt hồ (như hình vẽ).

Chọn \(N' = f\left( N \right)\) hay N’ là điểm đối xứng của N qua d.
Suy ra d là đường trung trực của đoạn thẳng NN’.
Gọi K là giao điểm của NN’ và d.
Khi đó K là trung điểm của NN’ và NN’ ⊥ d tại K.
Ta có
\(\begin{array}{l}\overrightarrow {MN} + \overrightarrow {{\rm{M'N'}}} = \left( {\overrightarrow {MH} + \overrightarrow {HK} + \overrightarrow {KN} } \right) + \left( {\overrightarrow {{\rm{M'H}}} + \overrightarrow {HK} + \overrightarrow {KN'} } \right)\\ = \left( {\overrightarrow {MH} + \overrightarrow {{\rm{M'H}}} } \right) + \left( {\overrightarrow {KN} + \overrightarrow {KN'} } \right) + 2\overrightarrow {HK} \end{array}\)
\( = \vec 0 + \vec 0 + 2\overrightarrow {HK} \) (do H, K lần lượt là trung điểm của MM’, NN’)
\( = 2\overrightarrow {HK} \)
Lại có
\(\begin{array}{l}\overrightarrow {MN} - \overrightarrow {{\rm{M'N'}}} = \left( {\overrightarrow {HN} - \overrightarrow {HM} } \right) - \left( {\overrightarrow {HN'} - \overrightarrow {HM'} } \right)\\ = \overrightarrow {HN} - \overrightarrow {HM} - \overrightarrow {HN'} + \overrightarrow {HM'} = \left( {\overrightarrow {HN} - \overrightarrow {HN'} } \right) + \left( {\overrightarrow {HM'} - \overrightarrow {HM} } \right) = \overrightarrow {{\rm{N'N}}} + \overrightarrow {MM'} \end{array}\)
Ta có \({\overrightarrow {MN} ^2} - {\overrightarrow {{\rm{M'N'}}} ^2} = \left( {\overrightarrow {MN} + \overrightarrow {{\rm{M'N'}}} } \right)\left( {\overrightarrow {MN} - \overrightarrow {{\rm{M'N'}}} } \right) = 2\overrightarrow {HK} \left( {\overrightarrow {{\rm{N'N}}} + \overrightarrow {MM'} } \right)\) \( = 2\overrightarrow {HK} .\overrightarrow {{\rm{N'N}}} + 2\overrightarrow {HK} .\overrightarrow {MM'} = 2.0 + 2.0 = 0\) (do MM’ ⊥ d và NN’ ⊥ d).
Suy ra \({\overrightarrow {MN} ^2} = {\overrightarrow {{\rm{M'N'}}} ^2}\).
Do đó \(MN{\rm{ }} = {\rm{ }}M'N'.\)
Vì vậy phép biến hình f bảo toàn khoảng cách giữa hai điểm bất kì.
Vậy ta có điều phải chứng minh.
Mục 2 của Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo tập trung vào các kiến thức về hàm số bậc hai. Đây là một phần quan trọng trong chương trình Toán học lớp 11, nền tảng cho các kiến thức nâng cao hơn ở các lớp trên. Việc nắm vững các khái niệm, định lý và kỹ năng giải bài tập liên quan đến hàm số bậc hai là rất cần thiết để đạt kết quả tốt trong các kỳ thi.
Bài tập này yêu cầu học sinh xác định đúng các hệ số a, b, c trong hàm số bậc hai đã cho. Cần chú ý đến dấu của các hệ số và đảm bảo a ≠ 0.
Ví dụ: Cho hàm số y = 2x2 - 5x + 1. Ta có a = 2, b = -5, c = 1.
Để tìm tọa độ đỉnh của parabol, học sinh cần áp dụng công thức I( -b/2a ; (4ac - b2)/4a ). Việc tính toán chính xác các giá trị a, b, c là rất quan trọng.
Ví dụ: Cho hàm số y = x2 - 4x + 3. Ta có a = 1, b = -4, c = 3. Tọa độ đỉnh là I( 2 ; -1 ).
Để vẽ đồ thị hàm số, học sinh cần xác định các yếu tố quan trọng như đỉnh, trục đối xứng, điểm cắt trục Oy và một vài điểm thuộc đồ thị. Sau đó, vẽ parabol đi qua các điểm đã xác định.
Các bước vẽ đồ thị:
Giá trị lớn nhất hoặc nhỏ nhất của hàm số bậc hai đạt được tại đỉnh của parabol. Nếu a > 0 thì hàm số có giá trị nhỏ nhất tại đỉnh, và nếu a < 0 thì hàm số có giá trị lớn nhất tại đỉnh.
Ví dụ: Cho hàm số y = -x2 + 2x + 1. Ta có a = -1 < 0, nên hàm số có giá trị lớn nhất tại đỉnh. Tọa độ đỉnh là I( 1 ; 2 ), vậy giá trị lớn nhất của hàm số là 2.
Hy vọng bài giải chi tiết mục 2 trang 7, 8 Chuyên đề học tập Toán 11 - Chân trời sáng tạo này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về hàm số bậc hai và tự tin giải các bài tập liên quan. Chúc các em học tập tốt!