Bài 11 trang 31 sách bài tập Toán 6 Cánh Diều Tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành về các phép tính với số tự nhiên, đặc biệt là phép chia có dư. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
a) Một mẫu Bắc Bộ bằng 3 600 m2. Một mẫu Bắc Bộ bằng bao nhiêu phần của một héc-ta? b) Một pao (pound) bằng 0,45 kg. Một pao bằng bao nhiêu phần của một ki-lô-gam? c) Một vòi nước chảy vào bể không có nước trong 48 phút thì đầy bể. Nếu mở vòi vào bể không có nưóc trong 36 phút thi lượng nước chiếm bao nhiêu phần bể?
Đề bài
a) Một mẫu Bắc Bộ bằng 3 600 \({m^2}\). Một mẫu Bắc Bộ bằng bao nhiêu phần của một héc-ta?
b) Một pao (pound) bằng 0,45 kg. Một pao bằng bao nhiêu phần của một ki-lô-gam?
c) Một vòi nước chảy vào bể không có nước trong 48 phút thì đầy bể. Nếu mở vòi
vào bể không có nưóc trong 36 phút thi lượng nước chiếm bao nhiêu phần bể?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Đổi \(1\,{m^2} = \frac{1}{{10000}}ha\)
b) Đổi \(0,45\) sang phân số
c)
Bước 1: Tính mỗi phút vòi chảy được bao nhiêu phần của bể.
Bước 2: Suy ra 36 phút vòi chảy được bao nhiêu phần của bể.
Lời giải chi tiết
a) Vì \(1\,{m^2} = \frac{1}{{10000}}ha \Rightarrow 3\,600 \ldots {m^2} = \frac{{3600}}{{10000}}ha = \frac{9}{{25}}ha\)
b) Ta có: \(0,45 = \frac{{45}}{{100}} = \frac{9}{{20}}\)
c)
Do vòi chảy 48 phút vào bể không có nưóc thì đầy bể nên:
Mỗi phút vòi chảy được: \(\frac{1}{{48}}\) phần của bể.
\( \Rightarrow \)36 phút vòi chảy được \(36.\frac{1}{{48}} = \frac{{36}}{{48}} = \frac{3}{4}\) phần của bể.
Bài 11 trang 31 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 yêu cầu học sinh thực hiện các phép chia và xác định số dư. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản về phép chia và cách xác định số dư.
Bài tập thường có dạng: Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên khác và tìm số dư. Ví dụ: Chia 45 cho 7, ta được thương là bao nhiêu và số dư là bao nhiêu?
Để giải bài tập này, chúng ta thực hiện phép chia một cách thông thường. Số bị chia bằng thương nhân với số chia cộng với số dư. Công thức tổng quát: Số bị chia = (Thương x Số chia) + Số dư. Lưu ý rằng số dư luôn nhỏ hơn số chia.
Ví dụ 1: Chia 53 cho 9.
Ví dụ 2: Chia 78 cho 12.
Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải các bài tập sau:
Khi thực hiện phép chia, hãy đảm bảo rằng số dư luôn nhỏ hơn số chia. Nếu số dư lớn hơn hoặc bằng số chia, thì phép chia chưa đúng. Ngoài ra, cần chú ý đến đơn vị của số bị chia và số chia để đảm bảo kết quả chính xác.
Phép chia có dư được ứng dụng rộng rãi trong thực tế, ví dụ như:
Bài 11 trang 31 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 là một bài tập cơ bản nhưng quan trọng trong chương trình Toán 6. Việc nắm vững kiến thức về phép chia và cách xác định số dư sẽ giúp các em học sinh giải quyết các bài tập tương tự một cách dễ dàng và hiệu quả. Hãy luyện tập thường xuyên để củng cố kiến thức và nâng cao kỹ năng giải toán.
| Số bị chia | Số chia | Thương | Số dư |
|---|---|---|---|
| 53 | 9 | 5 | 8 |
| 78 | 12 | 6 | 6 |
| 67 | 8 | 8 | 3 |
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin giải bài 11 trang 31 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 một cách hiệu quả. Chúc các em học tốt!