Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 128 trang 61 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2

Giải bài 128 trang 61 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2

Giải bài 128 trang 61 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2

Chào mừng các em học sinh lớp 6 đến với lời giải chi tiết bài 128 trang 61 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 tại giaibaitoan.com. Bài viết này sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập tốt nhất, hỗ trợ các em học sinh giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Trong ba đợt tổng kết năm học tai một trường trung hoc cơ sở, tổng số học sinh giỏi của ba lớp 6A, 6B, 6C là 90 em. Biết rằng 2/5 số học sinh giỏi của lớp 6A bằng 1/3 số học sinh giỏi của lớp 6B và bằng 1/2 số học sinh giỏi của lớp 6C. Tính số học sinh giỏi của mỗi lớp.

Đề bài

Trong ba đợt tổng kết năm học tai một trường trung hoc cơ sở, tổng số học sinh giỏi của ba lớp 6A, 6B, 6C là 90 em. Biết rằng \(\frac{2}{5}\) số học sinh giỏi của lớp 6A bằng \(\frac{1}{3}\) số học sinh giỏi của lớp 6B và bằng \(\frac{1}{2}\) số học sinh giỏi của lớp 6C. Tính số học sinh giỏi của mỗi lớp.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 128 trang 61 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 1

Cách 1: Vẽ sơ đồ

Cách 2: Tính tỉ số số học sinh giỏi của mỗi lớp so với số học giỏi của cả ba lớp

Lời giải chi tiết

Cách 1:

Ta có sơ đồ:

Giải bài 128 trang 61 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 2

Dễ thấy: Nếu số học sinh giỏi của lớp 6A là 5 phần bằng nhau thì:

Số học sinh giỏi của lớp 6B là 6 phần bằng nhau

Số học sinh giỏi của lớp 6C là 4 phần bằng nhau

Số học sinh giỏi của ba lớp là: \(5 + 6 + 4 = 15\) phần bằng nhau

Mà số học sinh giỏi của ba lớp là 90 học sinh.

Vậy số học sinh giỏi của lớp 6A là: \(90:15.5 = 30\)(học sinh)

Số học sinh giỏi của lớp 6B là: \(90:15.6 = 36\)(học sinh)

Số học sinh giỏi của lớp 6C là: \(90 - 30 - 36 = 24\) (học sinh)

Cách 2:

Vì \(\frac{2}{5}\) số học sinh giỏi của lớp 6A bằng \(\frac{1}{3}\) số học sinh giỏi của lớp 6B nên số học sinh giỏi của lớp 6B bằng:

 \(\frac{2}{5}.3 = \frac{6}{5}\)(số học sinh giỏi của lớp 6A)

Vì \(\frac{2}{5}\) số học sinh giỏi của lớp 6A bằng \(\frac{1}{2}\) số học sinh giỏi của lớp 6C nên số học sinh giỏi của lớp 6C bằng:

 \(\frac{2}{5}.2 = \frac{4}{5}\)(số học sinh giỏi của lớp 6A)

Vậy số học sinh giỏi của cả 3 lớp so với lớp 6A là: \(1 + \frac{6}{5} + \frac{4}{5} = 3\)( lần)

Suy ra, số học sinh giỏi của lớp 6A là: \(90:3 = 30\)(học sinh)

Số học sinh giỏi của lớp 6B là: \(\frac{6}{5}.30 = 36\)(học sinh)

Số học sinh giỏi của lớp 6C là: \(\frac{4}{5}.30 = 24\) (học sinh)

Khởi động năm học lớp 6 đầy tự tin với nội dung Giải bài 128 trang 61 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 trong chuyên mục toán 6 trên nền tảng soạn toán! Bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo khung chương trình sách giáo khoa THCS, sẽ là người bạn đồng hành đáng tin cậy giúp các em tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, xây dựng nền tảng kiến thức Toán vững chắc, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.

Giải bài 128 trang 61 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 128 trang 61 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các phép tính với số nguyên, phân số, và các bài toán thực tế liên quan. Để giải quyết bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản và áp dụng đúng các phương pháp giải.

Nội dung bài tập 128 trang 61

Bài tập 128 bao gồm các dạng bài tập khác nhau, yêu cầu học sinh:

  • Thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số nguyên và phân số.
  • Giải các bài toán có liên quan đến tỉ lệ và phần trăm.
  • Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.

Hướng dẫn giải chi tiết bài tập 128

Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết từng phần của bài tập 128:

Câu a: Tính giá trị của biểu thức

Để tính giá trị của biểu thức, học sinh cần thực hiện các phép tính theo đúng thứ tự ưu tiên: trong ngoặc trước, nhân chia trước, cộng trừ sau.

Ví dụ: 12 + 3 x 4 = 12 + 12 = 24

Câu b: Giải phương trình

Để giải phương trình, học sinh cần thực hiện các phép biến đổi để đưa phương trình về dạng đơn giản nhất, sau đó tìm ra giá trị của ẩn số.

Ví dụ: x + 5 = 10 => x = 10 - 5 => x = 5

Câu c: Bài toán thực tế

Đối với các bài toán thực tế, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán, sau đó vận dụng kiến thức đã học để giải quyết.

Ví dụ: Một cửa hàng bán được 200 sản phẩm trong một ngày, với giá bán trung bình là 50.000 đồng/sản phẩm. Tính tổng doanh thu của cửa hàng trong ngày.

Giải: Tổng doanh thu = Số lượng sản phẩm x Giá bán trung bình = 200 x 50.000 = 10.000.000 đồng

Lưu ý khi giải bài tập

  • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán.
  • Sử dụng đúng các công thức và phương pháp giải.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.
  • Luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và kỹ năng.

Mở rộng kiến thức

Để hiểu sâu hơn về các khái niệm và phương pháp giải bài tập, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu học tập khác, như sách giáo khoa, sách bài tập, và các trang web học toán online.

Tổng kết

Bài 128 trang 61 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và đạt được kết quả tốt nhất.

Dạng bài tậpPhương pháp giải
Tính giá trị biểu thứcThứ tự ưu tiên phép tính
Giải phương trìnhBiến đổi phương trình
Bài toán thực tếPhân tích đề, vận dụng kiến thức

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6