Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 13 trang 12 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2

Giải bài 13 trang 12 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2

Giải bài 13 trang 12 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 13 trang 12 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2. Bài viết này sẽ cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu, cùng với phương pháp giải bài tập một cách khoa học và hiệu quả.

giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải quyết mọi bài tập.

Biểu đồ ở Hình 9 thống kê khối lượng thịt lợn và thịt bò bán được của một siêu thị trong các tháng 10, 11 và 12 của năm 2019.a) Sắp xếp khối lượng thịt lợn và thịt bò mà siêu thị bán được trong các tháng 10, 11 và 12 theo thứ tự giảm dần. b) Tháng 10 siêu thị bán được ít thịt (lợn và bò) nhất trong cả ba tháng (tháng 10, 11 và 12). Em có thể đưa ra một lí do phù hợp nhất để giải thích cho kết quả này được không? Em đồng ý với những nhận xét nào sau đây? 1) Không có chương trình khuyến mại khi

Câu b

    b) Tháng 10 siêu thị bán được ít thịt (lợn và bò) nhất trong cả ba tháng (tháng 10, 11 và 12). Em có thể đưa ra một lí do phù hợp nhất để giải thích cho kết quả này được không? Em đồng ý với những nhận xét nào sau đây?

    1) Không có chương trình khuyến mại khi bán các loại thịt (lợn và bò) trong tháng 10.

    2) Tháng 10 không có nhiều thịt (lợn và bò) loại 1 cho người mua hàng lựa chọn.

    3) Tháng 10 khách hàng mua nhiều các mặt hàng hải sản đông lạnh.

    4) Tháng 10 siêu thị chuyển đến địa điểm mới.

    Lời giải chi tiết:

    b) Tháng 10 năm 2019 giá thịt lợn, thịt bò trong tháng trên cả nước tăng cao do nguồn cung bị giảm. Cụ thể tháng 10/ 2019, tình hình dịch bệnh xảy ra trên cả nước: Dịch cúm gia cầm, dịch tả lợn Châu Phi. Vì vậy tháng 10 siêu thị bán được ít thịt bò và thịt lợn hơn.

    Em đồng ý với các nhận xét 1, 2, 4.

    Câu a

      a) Sắp xếp khối lượng thịt lợn và thịt bò mà siêu thị bán được trong các tháng 10, 11 và 12 theo thứ tự giảm dần.

      Phương pháp giải:

      a) Liệt kê và sắp xếp các số liệu về khối lượng thịt bò, thịt lợn theo thứ tự giảm dần

      Lời giải chi tiết:

      a) Khối lượng thịt bò đã bán trong mỗi tháng lần lượt là: 30, 42, 80 (yến)

      Khối lượng thịt lợn đã bán trong mỗi tháng lần lượt là: 47, 75, 100 (yến)

      Cũng là thứ tự tăng dần về khối lượng.

      Câu c

        c) Tổng khối lượng thịt (lợn và bò) đã bán trong tháng 12 hơn tổng khối lượng thịt (lợn và bò) bán được trong tháng 11 là bao nhiêu ki-lô-gam? Theo em, Tết Dương lịch (ngày mùng 1 tháng 1 hằng năm) có liên quan đến việc mua bán thịt (lợn và bò) ở tháng 12 không?

        Phương pháp giải:

        c) Tính sự chênh lệch giữa khối lượng thịt đã bán trong tháng 12 so với tháng 11.

        Lời giải chi tiết:

        c) Tổng khối lượng thịt đã bán trong tháng 12 là: 80 + 100 = 180 (yến)

        Tổng khối lượng thịt đã bán trong tháng 11 là: 42 + 75 = 117 (yến)

        Khối lượng lượng thịt chênh lệch là: 180 – 117 = 63 (yến)

        Theo em, Tết Dương lịch (ngày mùng 1 tháng 1 hằng năm) không liên quan đến việc mua bán thịt ở tháng 12

        Câu d

          d) Nếu 20 năm sau (tính từ năm 2020) em có một trang trại cung cấp thịt (lợn và bò) cho các siêu thị thì em chọn thời điểm nào để có thể bán được nhiều thịt trong năm?

          Phương pháp giải:

          d) Dựa vào tháng có khối lượng thịt đã bán nhiều nhất trong ba tháng để lựa chọn.

          Lời giải chi tiết:

          d) Nếu 20 năm sau em có một trang trại cung cấp thịt cho các siêu thị thì em chọn cuối tháng 1, đầu tháng 2 để có thể bán được nhiều thịt nhất trong năm. Vì tháng 1 gần dịp Tết âm lịch, hầu như mọi nhà đều mua thịt để gói bánh, làm cơm để chuẩn bị cho ngày Tết.

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • Câu a
          • Câu b
          • Câu c
          • Câu d
          • Tải về

          Biểu đồ ở Hình 9 thống kê khối lượng thịt lợn và thịt bò bán được của một siêu thị trong các tháng 10, 11 và 12 của năm 2019.

          Giải bài 13 trang 12 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 1

          a) Sắp xếp khối lượng thịt lợn và thịt bò mà siêu thị bán được trong các tháng 10, 11 và 12 theo thứ tự giảm dần.b) Tháng 10 siêu thị bán được ít thịt (lợn và bò) nhất trong cả ba tháng (tháng 10, 11 và 12). Em có thể đưa ra một lí do phù hợp nhất để giải thích cho kết quả này được không? Em đồng ý với những nhận xét nào sau đây? 1) Không có chương trình khuyến mại khi bán các loại thịt (lợn và bò) trong tháng 10. 2) Tháng 10 không có nhiều thịt (lợn và bò) loại 1 cho người mua hàng lựa chọn. 3) Tháng 10 khách hàng mua nhiều các mặt hàng hải sản đông lạnh. 4) Tháng 10 siêu thị chuyển đến địa điểm mới. c) Tổng khối lượng thịt (lợn và bò) đã bán trong tháng 12 hơn tổng khối lượng thịt (lợn và bò) bán được trong tháng 11 là bao nhiêu ki-lô-gam? Theo em, Tết Dương lịch (ngày mùng 1 tháng 1 hằng năm) có liên quan đến việc mua bán thịt (lợn và bò) ở tháng 12 không? d) Nếu 20 năm sau (tính từ năm 2020) em có một trang trại cung cấp thịt (lợn và bò) cho các siêu thị thì em chọn thời điểm nào để có thể bán được nhiều thịt trong năm?

          a) Sắp xếp khối lượng thịt lợn và thịt bò mà siêu thị bán được trong các tháng 10, 11 và 12 theo thứ tự giảm dần.

          Phương pháp giải:

          a) Liệt kê và sắp xếp các số liệu về khối lượng thịt bò, thịt lợn theo thứ tự giảm dần

          Lời giải chi tiết:

          a) Khối lượng thịt bò đã bán trong mỗi tháng lần lượt là: 30, 42, 80 (yến)

          Khối lượng thịt lợn đã bán trong mỗi tháng lần lượt là: 47, 75, 100 (yến)

          Cũng là thứ tự tăng dần về khối lượng.

          b) Tháng 10 siêu thị bán được ít thịt (lợn và bò) nhất trong cả ba tháng (tháng 10, 11 và 12). Em có thể đưa ra một lí do phù hợp nhất để giải thích cho kết quả này được không? Em đồng ý với những nhận xét nào sau đây?

          1) Không có chương trình khuyến mại khi bán các loại thịt (lợn và bò) trong tháng 10.

          2) Tháng 10 không có nhiều thịt (lợn và bò) loại 1 cho người mua hàng lựa chọn.

          3) Tháng 10 khách hàng mua nhiều các mặt hàng hải sản đông lạnh.

          4) Tháng 10 siêu thị chuyển đến địa điểm mới.

          Lời giải chi tiết:

          b) Tháng 10 năm 2019 giá thịt lợn, thịt bò trong tháng trên cả nước tăng cao do nguồn cung bị giảm. Cụ thể tháng 10/ 2019, tình hình dịch bệnh xảy ra trên cả nước: Dịch cúm gia cầm, dịch tả lợn Châu Phi. Vì vậy tháng 10 siêu thị bán được ít thịt bò và thịt lợn hơn.

          Em đồng ý với các nhận xét 1, 2, 4.

          c) Tổng khối lượng thịt (lợn và bò) đã bán trong tháng 12 hơn tổng khối lượng thịt (lợn và bò) bán được trong tháng 11 là bao nhiêu ki-lô-gam? Theo em, Tết Dương lịch (ngày mùng 1 tháng 1 hằng năm) có liên quan đến việc mua bán thịt (lợn và bò) ở tháng 12 không?

          Phương pháp giải:

          c) Tính sự chênh lệch giữa khối lượng thịt đã bán trong tháng 12 so với tháng 11.

          Lời giải chi tiết:

          c) Tổng khối lượng thịt đã bán trong tháng 12 là: 80 + 100 = 180 (yến)

          Tổng khối lượng thịt đã bán trong tháng 11 là: 42 + 75 = 117 (yến)

          Khối lượng lượng thịt chênh lệch là: 180 – 117 = 63 (yến)

          Theo em, Tết Dương lịch (ngày mùng 1 tháng 1 hằng năm) không liên quan đến việc mua bán thịt ở tháng 12

          d) Nếu 20 năm sau (tính từ năm 2020) em có một trang trại cung cấp thịt (lợn và bò) cho các siêu thị thì em chọn thời điểm nào để có thể bán được nhiều thịt trong năm?

          Phương pháp giải:

          d) Dựa vào tháng có khối lượng thịt đã bán nhiều nhất trong ba tháng để lựa chọn.

          Lời giải chi tiết:

          d) Nếu 20 năm sau em có một trang trại cung cấp thịt cho các siêu thị thì em chọn cuối tháng 1, đầu tháng 2 để có thể bán được nhiều thịt nhất trong năm. Vì tháng 1 gần dịp Tết âm lịch, hầu như mọi nhà đều mua thịt để gói bánh, làm cơm để chuẩn bị cho ngày Tết.

          Khởi động năm học lớp 6 đầy tự tin với nội dung Giải bài 13 trang 12 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 trong chuyên mục sgk toán lớp 6 trên nền tảng tài liệu toán! Bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo khung chương trình sách giáo khoa THCS, sẽ là người bạn đồng hành đáng tin cậy giúp các em tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, xây dựng nền tảng kiến thức Toán vững chắc, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.

          Giải bài 13 trang 12 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2: Tổng quan

          Bài 13 trang 12 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các phép tính với số tự nhiên, các khái niệm về bội và ước, cũng như các bài toán liên quan đến ứng dụng thực tế.

          Nội dung bài tập

          Bài 13 bao gồm các dạng bài tập sau:

          • Bài 1: Tính giá trị của các biểu thức số học.
          • Bài 2: Tìm bội chung nhỏ nhất (BCNN) và ước chung lớn nhất (UCLN) của các số cho trước.
          • Bài 3: Giải các bài toán có liên quan đến ứng dụng của BCNN và UCLN trong thực tế.
          • Bài 4: Bài tập trắc nghiệm kiểm tra kiến thức.

          Hướng dẫn giải chi tiết

          Bài 1: Tính giá trị biểu thức

          Để giải bài 1, các em cần nắm vững thứ tự thực hiện các phép tính: trong ngoặc trước, nhân chia trước, cộng trừ sau. Chú ý sử dụng đúng các quy tắc về dấu ngoặc và dấu âm.

          Ví dụ:

          Tính giá trị của biểu thức: 12 + 3 x (5 - 2)

          1. Thực hiện phép tính trong ngoặc: 5 - 2 = 3
          2. Thực hiện phép nhân: 3 x 3 = 9
          3. Thực hiện phép cộng: 12 + 9 = 21
          4. Vậy, giá trị của biểu thức là 21.

          Bài 2: Tìm BCNN và UCLN

          Để tìm BCNN và UCLN, các em có thể sử dụng phương pháp phân tích ra thừa số nguyên tố. Sau đó, BCNN là tích của các thừa số nguyên tố chung và riêng với số mũ lớn nhất, còn UCLN là tích của các thừa số nguyên tố chung với số mũ nhỏ nhất.

          Ví dụ:

          Tìm BCNN và UCLN của 12 và 18.

          Phân tích ra thừa số nguyên tố:

          • 12 = 22 x 3
          • 18 = 2 x 32

          BCNN(12, 18) = 22 x 32 = 36

          UCLN(12, 18) = 2 x 3 = 6

          Bài 3: Ứng dụng BCNN và UCLN

          Các bài toán ứng dụng BCNN và UCLN thường liên quan đến việc chia đều, tìm số lớn nhất hoặc nhỏ nhất thỏa mãn một điều kiện nào đó. Các em cần đọc kỹ đề bài, xác định đúng các yếu tố liên quan đến BCNN và UCLN, sau đó áp dụng công thức để giải quyết bài toán.

          Bài 4: Bài tập trắc nghiệm

          Bài tập trắc nghiệm giúp các em kiểm tra lại kiến thức đã học. Các em cần đọc kỹ câu hỏi, phân tích các đáp án và chọn đáp án đúng nhất.

          Lưu ý khi giải bài tập

          • Đọc kỹ đề bài và hiểu rõ yêu cầu của bài toán.
          • Sử dụng đúng các quy tắc và công thức đã học.
          • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.
          • Nếu gặp khó khăn, hãy tham khảo ý kiến của thầy cô hoặc bạn bè.

          Kết luận

          Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trên đây, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết bài 13 trang 12 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 một cách hiệu quả. Chúc các em học tập tốt!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6