Bài 23 trang 18 Sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về các phép tính với số nguyên. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để thực hiện các phép cộng, trừ, nhân, chia số nguyên một cách chính xác.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài 23 trang 18, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Gieo một con xúc xắc 12 lần liên tiếp, bạn Na có kết quả thống kê như sau: a) Hãy kiểm đếm số lần xuất hiện mặt 3 chấm và mặt 5 chấm sau 12 lần gieo. b) Tính xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt 3 chấm c) Tính xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt 5 chấm
Đề bài
Gieo một con xúc xắc 12 lần liên tiếp, bạn Na có kết quả thống kê như sau:
Lần gieo | Kết quả gieo | Lần gieo | Kết quả gieo |
1 | Xuất hiện mặt 3 chấm | 7 | Xuất hiện mặt 1 chấm |
2 | Xuất hiện mặt 6 chấm | 8 | Xuất hiện mặt 3 chấm |
3 | Xuất hiện mặt 3 chấm | 9 | Xuất hiện mặt 5 chấm |
4 | Xuất hiện mặt 1 chấm | 10 | Xuất hiện mặt 6 chấm |
5 | Xuất hiện mặt 4 chấm | 11 | Xuất hiện mặt 2 chấm |
6 | Xuất hiện mặt 5 chấm | 12 | Xuất hiện mặt 4 chấm |
a) Hãy kiểm đếm số lần xuất hiện mặt 3 chấm và mặt 5 chấm sau 12 lần gieo.
b) Tính xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt 3 chấm
c) Tính xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt 5 chấm
Phương pháp giải - Xem chi tiết
a) Đếm số lần xuất hiện mặt 3 chấm và mặt 5 chấm
b), c) Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt A chấm = Số lần xuất hiện mặt A chấm xuất hiện : Tổng số lần gieo.
Lời giải chi tiết
a) Các lần xuất hiện mặt 3 chấm là: lần 1,3,8 (Tổng 3 lần)
Các lần xuất hiện mặt 5 chấm là: lần 6, 9 (Tổng 2 lần)
Số lần xuất hiện mặt 3 chấm và mặt 5 chấm sau 12 lần gieo lần lượt là: 3 lần và 2 lần
b) Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt 3 chấm là: \(\frac{3}{{12}} = \frac{1}{4}\)
c) Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt 5 chấm là: \(\frac{2}{{12}} = \frac{1}{6}\)
Bài 23 trang 18 Sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc củng cố kiến thức về số nguyên và các phép toán cơ bản. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các quy tắc về dấu của số nguyên, thứ tự thực hiện các phép tính và các tính chất của phép cộng, trừ, nhân, chia.
Bài 23 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài 23 trang 18 Sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2:
Ví dụ: Tính (-5) + 8 = ?
Lời giải: (-5) + 8 = 3
Giải thích: Khi cộng một số âm với một số dương, ta thực hiện phép trừ hai số đó và lấy dấu của số có giá trị tuyệt đối lớn hơn.
Ví dụ: Tính 7 - (-3) = ?
Lời giải: 7 - (-3) = 10
Giải thích: Khi trừ một số âm, ta thực hiện phép cộng hai số đó.
Ví dụ: Tính (-2) * 4 = ?
Lời giải: (-2) * 4 = -8
Giải thích: Khi nhân một số âm với một số dương, ta thực hiện phép nhân hai số đó và lấy dấu âm.
Ví dụ: Tính (-12) : 3 = ?
Lời giải: (-12) : 3 = -4
Giải thích: Khi chia một số âm cho một số dương, ta thực hiện phép chia hai số đó và lấy dấu âm.
Để giải các bài tập về số nguyên một cách nhanh chóng và chính xác, bạn có thể áp dụng một số mẹo sau:
Để củng cố kiến thức về số nguyên, bạn có thể làm thêm các bài tập tương tự sau:
Bài 23 trang 18 Sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về số nguyên. Hy vọng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập mà chúng tôi cung cấp, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập tương tự.