Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 18 trang 17 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2

Giải bài 18 trang 17 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2

Giải bài 18 trang 17 Sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2

Bài 18 trang 17 Sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành các phép tính với số tự nhiên, đặc biệt là các bài toán liên quan đến phép chia có dư. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống thực tế.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Một hộp có chứa ba quả cầu có kích thước và khối lượng như nhau, għi các chữ a, b, c như Hình 11. a) Kí hiệu A là kết quả “Lấy được quả cầu ghi chữ a”; B là kết quả “Lấy được quả cầu ghi chữ b”; C là kết quả “Lấy được quả cầu ghi chữ c”. Hãy nhận xét về khả năng xảy ra các kết quả A, B, C nói trên. b) Mỗi lần bạn Minh lấy ngẫu nhiên một quả cầu trong hộp, ghi lại kết quả xảy ra và bỏ lại quả cầu đó vào hộp. Trong 10 lần lấy liện tiếp, có 3 lần xuất hiện kết quả A, 2 lần xuất hiện kết

Đề bài

Một hộp có chứa ba quả cầu có kích thước và khối lượng như nhau, għi các chữ a, b, c như Hình 11.

Giải bài 18 trang 17 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 1

a) Kí hiệu A là kết quả “Lấy được quả cầu ghi chữ a”; B là kết quả “Lấy được quả cầu ghi chữ b”; C là kết quả “Lấy được quả cầu ghi chữ c”. Hãy nhận xét về khả năng xảy ra các kết quả A, B, C nói trên.

b) Mỗi lần bạn Minh lấy ngẫu nhiên một quả cầu trong hộp, ghi lại kết quả xảy ra và bỏ lại quả cầu đó vào hộp. Trong 10 lần lấy liện tiếp, có 3 lần xuất hiện kết quả A, 2 lần xuất hiện kết quả B, 5 lần xuất hiện kết quả C. Tìm xác xuất thực nghiệm đối với lần lượt từng kết quả A, B, C.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 18 trang 17 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 2

a) Khả năng xảy ra các kết quả trên là có thể hay không thể?

b) Xác suất thực nghiệm xuất hiện màu A khi lấy bóng nhiều lần bằng:

Số lần màu A xuất hiện : Tổng số lần lấy bóng.

Lời giải chi tiết

a) Khả năng xảy ra các kết quả trên là có thể

b) Xác suất thực nghiệm xảy ra kết quả A là: \(\frac{3}{{10}}\)

Xác suất thực nghiệm xảy ra kết quả B là: \(\frac{2}{{10}} = \frac{1}{5}\)

Xác suất thực nghiệm xảy ra kết quả C là: \(\frac{5}{{10}} = \frac{1}{2}\)

Khởi động năm học lớp 6 đầy tự tin với nội dung Giải bài 18 trang 17 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 trong chuyên mục toán 6 trên nền tảng toán học! Bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo khung chương trình sách giáo khoa THCS, sẽ là người bạn đồng hành đáng tin cậy giúp các em tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, xây dựng nền tảng kiến thức Toán vững chắc, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.

Giải bài 18 trang 17 Sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2: Hướng dẫn chi tiết

Bài 18 trang 17 Sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc củng cố kiến thức về phép chia có dư và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cách giải bài tập này:

Đề bài:

Một người có 37 cái kẹo. Người đó chia đều số kẹo cho 5 bạn. Hỏi mỗi bạn được chia bao nhiêu cái kẹo? Số kẹo còn thừa là bao nhiêu?

Phân tích bài toán:

Bài toán yêu cầu chúng ta chia một số lượng kẹo (37) cho một số người (5) và xác định số kẹo mỗi người nhận được và số kẹo còn thừa. Đây là một bài toán chia có dư điển hình.

Cách giải:

Để giải bài toán này, chúng ta sử dụng phép chia:

37 : 5 = 7 (dư 2)

Kết luận:

Vậy, mỗi bạn được chia 7 cái kẹo và còn thừa 2 cái kẹo.

Giải thích chi tiết từng bước:

  1. Bước 1: Xác định số bị chia và số chia. Trong bài toán này, số bị chia là 37 (tổng số kẹo) và số chia là 5 (số bạn).
  2. Bước 2: Thực hiện phép chia. Chúng ta thực hiện phép chia 37 cho 5. Kết quả là 7 và số dư là 2.
  3. Bước 3: Giải thích kết quả. Số 7 là số kẹo mỗi bạn được chia, và số 2 là số kẹo còn thừa sau khi chia.

Ví dụ tương tự:

Một lớp học có 28 học sinh. Giáo viên muốn chia đều số học sinh thành các nhóm, mỗi nhóm có 4 học sinh. Hỏi có thể chia được bao nhiêu nhóm? Số học sinh còn thừa là bao nhiêu?

Giải:

28 : 4 = 7

Vậy, có thể chia được 7 nhóm và không có học sinh nào còn thừa.

Mở rộng kiến thức:

Phép chia có dư là một phép toán quan trọng trong toán học, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Hiểu rõ về phép chia có dư giúp chúng ta giải quyết các bài toán thực tế một cách dễ dàng và hiệu quả.

Lưu ý khi giải bài toán chia có dư:

  • Số dư luôn nhỏ hơn số chia.
  • Nếu số bị chia chia hết cho số chia thì số dư bằng 0.

Bài tập luyện tập:

Hãy tự giải các bài tập sau để củng cố kiến thức về phép chia có dư:

  • Chia 45 cho 6.
  • Chia 63 cho 8.
  • Chia 78 cho 9.

Tổng kết:

Bài 18 trang 17 Sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 là một bài tập cơ bản nhưng quan trọng trong chương trình học Toán 6. Việc nắm vững kiến thức về phép chia có dư sẽ giúp các em học sinh giải quyết các bài toán tương tự một cách dễ dàng và tự tin. Hãy luyện tập thường xuyên để củng cố kiến thức và nâng cao kỹ năng giải toán.

Số bị chiaSố chiaThươngSố dư
37572
45673
63877

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6