Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 44 trang 41 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2

Giải bài 44 trang 41 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2

Giải bài 44 trang 41 Sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 6. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 44 trang 41 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn, đặc biệt là với những học sinh mới bắt đầu làm quen với môn học này. Vì vậy, chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải rõ ràng, logic và dễ tiếp thu.

a) Tìm số nguyên âm lớn nhất để khi nhân nó với một trong các phân số tối giản sau đều được tích là những số nguyên b) Tìm số nguyên a nhỏ nhất để khi lấy a chia cho hoặc ta đều được kết quả là những số tự nhiên.

Đề bài

a) Tìm số nguyên âm lớn nhất để khi nhân nó với một trong các phân số tối giản sau đều được tích là những số nguyên: \(\frac{5}{6};\;\frac{{ - 7}}{{15}};\;\frac{{11}}{{21}}.\)

b) Tìm số nguyên a nhỏ nhất để khi lấy a chia cho \(\frac{8}{9}\) hoặc \(\frac{{17}}{{12}}\), ta đều được kết quả là những số tự nhiên.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 44 trang 41 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 1

a) Để số nguyên a đó nhân với các phân số được kết quả là số nguyên thì a là một BC(6,15,21)

b) Từ phép chia \(a:\frac{8}{9}\) và \(a:\frac{{17}}{{12}}\) biến đổi thành phép nhân, rồi làm tương tự ý a).

Lời giải chi tiết

a) Gọi a là số nguyên cần tìm.

Vì \(a.\frac{5}{6} \in Z;\)\(\frac{5}{6}\) là phân số tối giản nên a chia hết cho 6.

Tương tự ta cũng có: a chia hết cho 15 và 21.

Vậy a là một BC(6,15,21)

Ta có: BCNN(6,15,21) = 210.

\( \Rightarrow a \in \left\{ {0; \pm 210; \pm 420;...} \right\}\)

Mà a là số nguyên âm lớn nhất \( \Rightarrow a = - 210\)

Vậy số nguyên cần tìm là – 210.

b) Để a chia cho \(\frac{8}{9}\) hoặc \(\frac{{17}}{{12}}\), ta đều được kết quả là những số tự nhiên thì:

\(\left\{ \begin{array}{l}a:\frac{8}{9} = a.\frac{9}{8} = \frac{{9.a}}{8} \in N\\a:\frac{{17}}{{12}} = a.\frac{{12}}{{17}} = \frac{{12.a}}{{17}} \in N\end{array} \right.\)Hay a chia hết cho 8 và 17 (Vì UCLN(8,9) = 1 và UCLN((12,17) = 1).

Do đó a là một BC(8,17) \( = \left\{ {0;136;272;...} \right\}\)

Mà kết quả phép chia là số tự nhiên nên \(a \ge 0\).

Vậy a = 0.

Khởi động năm học lớp 6 đầy tự tin với nội dung Giải bài 44 trang 41 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 trong chuyên mục giải sgk toán 6 trên nền tảng học toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo khung chương trình sách giáo khoa THCS, sẽ là người bạn đồng hành đáng tin cậy giúp các em tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, xây dựng nền tảng kiến thức Toán vững chắc, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.

Giải bài 44 trang 41 Sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 44 trang 41 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các phép tính với số tự nhiên, phân số, và các khái niệm cơ bản về hình học. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Phép cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên: Hiểu rõ quy tắc thực hiện các phép tính này và áp dụng chúng một cách chính xác.
  • Phân số: Biết cách so sánh, rút gọn, cộng, trừ, nhân, chia phân số.
  • Tỉ số và phần trăm: Hiểu khái niệm tỉ số và phần trăm, cách tính tỉ số và phần trăm của một số.
  • Hình học cơ bản: Nhận biết các hình cơ bản như điểm, đường thẳng, đoạn thẳng, góc, tam giác, hình vuông, hình chữ nhật.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 44 trang 41 Sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2

Bài 44 thường bao gồm các dạng bài tập khác nhau, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tế. Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết cho một số dạng bài tập thường gặp:

Dạng 1: Tính toán các biểu thức số học

Để giải các bài tập tính toán biểu thức số học, học sinh cần thực hiện các phép tính theo đúng thứ tự ưu tiên: trong ngoặc trước, nhân chia trước, cộng trừ sau.

Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức (12 + 8) x 5 - 20

  1. Thực hiện phép tính trong ngoặc: 12 + 8 = 20
  2. Thực hiện phép nhân: 20 x 5 = 100
  3. Thực hiện phép trừ: 100 - 20 = 80
  4. Vậy, giá trị của biểu thức là 80.

Dạng 2: Giải bài toán có liên quan đến phân số

Khi giải các bài toán có liên quan đến phân số, học sinh cần chú ý đến việc rút gọn phân số, quy đồng mẫu số, và áp dụng các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia phân số.

Ví dụ: Tính tổng của hai phân số 1/2 và 1/3

  1. Quy đồng mẫu số của hai phân số: 1/2 = 3/6 và 1/3 = 2/6
  2. Cộng hai phân số: 3/6 + 2/6 = 5/6
  3. Vậy, tổng của hai phân số là 5/6.

Dạng 3: Giải bài toán thực tế

Các bài toán thực tế thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống trong cuộc sống. Để giải các bài toán này, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán, sau đó lập kế hoạch giải và thực hiện các bước giải một cách logic.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra, học sinh có thể tham gia các diễn đàn, nhóm học tập trực tuyến để trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.

Kết luận

Bài 44 trang 41 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh ôn tập và củng cố kiến thức về các phép tính với số tự nhiên, phân số, và các khái niệm cơ bản về hình học. Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết và các ví dụ minh họa trong bài viết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Lưu ý: Bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo. Học sinh nên tự mình suy nghĩ và giải bài tập để hiểu rõ hơn về kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6