Chào mừng các em học sinh lớp 6 đến với lời giải chi tiết Bài 24 trang 13 sách bài tập Toán 6 Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.
Giaibaitoan.com cung cấp lời giải đầy đủ, dễ hiểu, kèm theo các bước giải chi tiết, giúp các em nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Tính bằng cách áp dụng tính chất phân phối của phép nhân với phép cộng và phép trừ(theo mẫu): Mẫu: 106. 21 = (100+6). 21 = 100. 21 +6. 21 = 2 100 + 6.(20+1) = 2 100 + 120 + 6 =2 226. a) 35. 29; b) 403. 54; c) 9 998. 12
Đề bài
Tính bằng cách áp dụng tính chất phân phối của phép nhân với phép cộng và phép trừ (theo mẫu):
Mẫu: 106. 21 = (100+6). 21 = 100. 21 +6. 21 = 2 100 + 6.(20+1) = 2 100 + 120 + 6 =2 226.
a) 35. 29; b) 403. 54; c) 9 998. 12
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+) Tách 1 thừa số ra thành tổng hoặc hiệu của 1 số “đẹp” ( số tròn chục, tròn trăm) với 1 số.
+) (a+b).c = a.c + b.c
Lời giải chi tiết
a) 35. 29 = 35. (30 – 1) = 35. 30 – 35. 1 = 1 050 – 35 = 1 015
b) 403. 54 = 403. (50+4) = 403. 50 + 403. 4 = (400+3). 50 + (400+3). 4 = 400. 50 + 3. 50 + 400. 4 + 3. 4 = 20 00 + 150 + 1 600 + 12 = 21 762
c) 9 998. 12 = (10 000 – 2). 12 = 10 000. 12 – 2. 12 = 120 000 – 24 = 119 976
Bài 24 trang 13 sách bài tập Toán 6 Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các phép tính với số tự nhiên, các khái niệm về bội và ước số. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.
Bài 24 bao gồm các dạng bài tập sau:
Để tính giá trị của các biểu thức số học, học sinh cần nắm vững thứ tự thực hiện các phép tính: trong ngoặc trước, nhân chia trước, cộng trừ sau. Ví dụ:
a) 12 + 3 x 4 = 12 + 12 = 24
b) (15 - 3) : 2 = 12 : 2 = 6
Để tìm BCNN và UCLN, học sinh có thể sử dụng phương pháp phân tích ra thừa số nguyên tố. Ví dụ:
Tìm BCNN và UCLN của 12 và 18:
UCLN(12, 18) = 2 x 3 = 6
BCNN(12, 18) = 22 x 32 = 36
Các bài toán ứng dụng BCNN và UCLN thường liên quan đến việc chia đều, sắp xếp, hoặc tìm số lớn nhất/nhỏ nhất thỏa mãn một điều kiện nào đó. Ví dụ:
Một tổ có 15 bạn nam và 18 bạn nữ. Muốn chia tổ thành các nhóm nhỏ sao cho mỗi nhóm có số bạn nam và số bạn nữ bằng nhau. Hỏi có thể chia được nhiều nhất bao nhiêu nhóm?
Giải: Số nhóm nhiều nhất có thể chia được là UCLN(15, 18) = 3 nhóm.
Các bài tập trắc nghiệm giúp học sinh củng cố kiến thức về bội và ước số, rèn luyện khả năng nhận biết và vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán nhanh chóng.
Ngoài sách giáo khoa và sách bài tập, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để học Toán 6 hiệu quả:
Hy vọng với lời giải chi tiết và các hướng dẫn trên, các em học sinh lớp 6 sẽ tự tin hơn trong việc giải Bài 24 trang 13 sách bài tập Toán 6 Cánh Diều và đạt kết quả tốt trong môn học Toán. Chúc các em học tập tốt!