Bài 20 trang 18 Sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về các phép tính với số nguyên. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để thực hiện các phép cộng, trừ, nhân, chia số nguyên một cách chính xác.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Tung một đồng xu 15 lần liên tiếp. Hãy ghi kết quả thống kê theo mẫu sau: Tính xác suất thực nghiệm xuất hiện: a) Mặt N b) Mặt S.
Đề bài
Tung một đồng xu 15 lần liên tiếp. Hãy ghi kết quả thống kê theo mẫu sau:
Lần tung | Kết quả tung | Số lần xuất hiện mặt N | Số lần xuất hiện mặt S |
1 | … | ||
… | …. |
Tính xác suất thực nghiệm xuất hiện: a) Mặt Nb) Mặt S.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Tung đồng xu 15 lần và ghi lại kết quả mỗi lần tung.
Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt A là: Số lần mặt A xuất hiện / 15
Lời giải chi tiết
Giả sử, sau 15 lần tung ta thu được kết quả như sau:
Lần tung | Kết quả tung | Số lần xuất hiện mặt N | Số lần xuất hiện mặt S |
1 | S | 7 | 8 |
2 | N | ||
3 | N | ||
4 | S | ||
5 | S | ||
6 | S | ||
7 | N | ||
8 | N | ||
9 | S | ||
10 | S | ||
11 | N | ||
12 | S | ||
13 | N | ||
14 | N | ||
15 | S |
Mặt N: mặt ngửa, S: sấp
a) Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt N là: \(\frac{7}{{15}}\)
b) Xác suất thực nghiệm xuất hiện mặt S là: \(\frac{8}{{15}}\)
Bài 20 trang 18 Sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc củng cố kiến thức về số nguyên và các phép toán cơ bản. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các quy tắc về dấu của số nguyên, thứ tự thực hiện các phép tính và các tính chất giao hoán, kết hợp, phân phối của phép nhân đối với phép cộng và phép trừ.
Bài 20 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải bài 20 trang 18 Sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2, chúng ta sẽ đi qua từng phần của bài tập:
Để tính giá trị của biểu thức này, ta áp dụng quy tắc cộng hai số nguyên khác dấu: Cộng hai số nguyên khác dấu, ta lấy số lớn trừ đi số nhỏ và giữ dấu của số lớn.
Trong trường hợp này, 12 là số lớn hơn và -5 là số nhỏ hơn. Vậy, 12 + (-5) = 12 - 5 = 7.
Để tính giá trị của biểu thức này, ta áp dụng quy tắc trừ hai số nguyên: Trừ một số nguyên âm là cộng một số nguyên dương. Vậy, (-8) - (-3) = -8 + 3 = -5.
Để tính giá trị của biểu thức này, ta áp dụng quy tắc nhân hai số nguyên khác dấu: Nhân hai số nguyên khác dấu, ta lấy hai số đó nhân với nhau và đặt dấu âm trước kết quả.
Trong trường hợp này, 4 * (-6) = -24.
Để tính giá trị của biểu thức này, ta áp dụng quy tắc chia hai số nguyên khác dấu: Chia hai số nguyên khác dấu, ta lấy hai số đó chia với nhau và đặt dấu âm trước kết quả.
Trong trường hợp này, (-15) : 3 = -5.
Khi giải bài tập về số nguyên, học sinh cần chú ý những điều sau:
Để củng cố kiến thức về số nguyên, học sinh có thể làm thêm các bài tập tương tự sau:
Bài 20 trang 18 Sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về số nguyên. Bằng cách nắm vững các quy tắc và thực hành thường xuyên, học sinh có thể tự tin giải các bài tập tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.