Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 6. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách giải bài 7 trang 31 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn, đặc biệt là với những học sinh mới bắt đầu làm quen với môn học này. Vì vậy, chúng tôi luôn cố gắng trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic và dễ tiếp thu nhất.
Rút gọn về phân số tối giản:
Đề bài
Rút gọn về phân số tối giản:
a) \(\frac{{ - 147}}{{252}}\)
b) \(\frac{{765}}{{900}}\)
c) \(\frac{{11.3 - 11.8}}{{17 - 6}}\)
d) \(\frac{{{3^5}{{.2}^4}}}{{{{8.3}^6}}}\)
e) \(\frac{{84.45}}{{49.54}}\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Để rút gọn phân số, ta chia cả tử và mẫu cho cùng một ước chung (thường là ƯCLN) ( khác 1 và -1) của chúng.
Lời giải chi tiết
a) \(\dfrac{{ - 147}}{{252}} = \dfrac{{ - 147:21}}{{252:21}} = \dfrac{{ - 7}}{{12}}\)
b) \(\dfrac{{765}}{{900}} = \dfrac{{765:45}}{{900:45}} = \dfrac{{17}}{{20}}\)
c) \(\dfrac{{11.3 - 11.8}}{{17 - 6}} = \dfrac{{11.(3 - 8)}}{{11}} = \dfrac{{11.( - 5)}}{{11}} = -5\)
d) \(\dfrac{{{3^5}{{.2}^4}}}{{{{8.3}^6}}} = \dfrac{{{3^5}{{.2}^4}}}{{{3^6}{{.2}^3}}} = \dfrac{{{3^5}{{.2}^4}:({3^5}{{.2}^3})}}{{{3^6}{{.2}^3}:({3^5}{{.2}^3})}} = \dfrac{{{3^{5 - 5}}{{.2}^{4 - 3}}}}{{{3^{6 - 5}}{{.2}^{3 - 3}}}} = \dfrac{{{3^0}{{.2}^1}}}{{{3^1}{{.2}^0}}} = \dfrac{2}{3}\)
e) \(\dfrac{{84.45}}{{49.54}} = \dfrac{{{2^2}{{.3.7.3}^2}.5}}{{{7^2}{{.2.3}^3}}} = \dfrac{{{2^2}{{.3}^3}.5.7}}{{{{2.3}^3}{{.7}^2}}} = \dfrac{{2.5}}{7} = \dfrac{{10}}{7}\)
Bài 7 trang 31 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về các phép tính với số tự nhiên, đặc biệt là phép chia hết và phép chia có dư. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế, giúp các em hiểu rõ hơn về ứng dụng của Toán học trong cuộc sống.
Bài 7 bao gồm các dạng bài tập sau:
Để kiểm tra xem một số có chia hết cho một số khác hay không, ta thực hiện phép chia. Nếu phép chia thực hiện được mà không có số dư, thì số đó chia hết cho số kia. Ví dụ, để kiểm tra xem 12 có chia hết cho 3 hay không, ta thực hiện phép chia 12 : 3 = 4. Vì phép chia thực hiện được mà không có số dư, nên 12 chia hết cho 3.
Để tìm số chia và số dư trong phép chia, ta sử dụng định nghĩa về phép chia có dư. Trong phép chia a cho b, ta có a = bq + r, trong đó a là số bị chia, b là số chia, q là thương và r là số dư (với 0 ≤ r < b). Ví dụ, trong phép chia 17 cho 5, ta có 17 = 5 * 3 + 2. Vậy số chia là 5, thương là 3 và số dư là 2.
Đối với các bài toán có liên quan đến phép chia hết và phép chia có dư, ta cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Sau đó, ta vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết bài toán một cách logic và chính xác.
Bài toán: Một lớp học có 35 học sinh. Giáo viên muốn chia các học sinh này thành các nhóm, mỗi nhóm có 7 học sinh. Hỏi có thể chia được bao nhiêu nhóm?
Giải: Số nhóm có thể chia được là 35 : 7 = 5 (nhóm). Vậy có thể chia được 5 nhóm.
Để củng cố kiến thức về phép chia hết và phép chia có dư, bạn có thể luyện tập thêm các bài tập sau:
Bài 7 trang 31 sách bài tập Toán 6 – Cánh Diều Tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về phép chia hết và phép chia có dư. Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết và các ví dụ minh họa trong bài viết này, bạn sẽ có thể giải bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc bạn học tốt!