Chào mừng các em học sinh lớp 6 đến với lời giải chi tiết Bài 48 trang 18 sách bài tập Toán 6 Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp các em hiểu rõ phương pháp giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.
Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em học sinh, cung cấp lời giải chính xác, dễ hiểu và đầy đủ cho tất cả các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập Toán 6 Cánh Diều.
Tìm chữ số tận cùng của kết quả của mỗi phép tính sau: a) 54^10 ; b) 49^15 ; c) 11^20 + 119^21+ 2 000^22 ; d) 138^33 – 2020^14.
Đề bài
Tìm chữ số tận cùng của kết quả của mỗi phép tính sau:
a) 5410 ; b) 4915 ;
c) 1120 + 11921+ 2 00022 ; d) 13833 – 202014.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
(am)n = am.n
(a.b)m =am. bm
Chú ý: + Số a có tận cùng là 6 thì \(a^m\) với \(m \in N^*\) cũng có tận cùng là 6
+ Số b có tận cùng là 1 thì \(a^n\) với \(n \in N^*\) cũng có tận cùng là 1
Lời giải chi tiết
a) 5410 = (542)5 = 2 9165 có tận cùng là 6
Vậy 5410 có chữ số tận cùng là 6
b) 4915 = 4914.49 = (492)7. 49 = 2 4017 .49.
Ta có 2 4017 có chữ số tận cùng là 1 nên 2 4017 .49 có tận cùng là 9
Vậy 4915 có chữ số tận cùng là 9
c) 1120 cõ chữ số tận cùng là 1
200022 có chữ số tận cùng là 0
11921 = 11920.119 = (1192)10 .119 = 14 16110 . 119
Vì 14 16110 có chữ số tận cùng là 1 nên 14 16110 . 119 có chữ số tận cùng là 9
Vậy 1120 + 11921+ 2 00022 có chữ số tận cùng là 0
d) Ta có: 13833 = 13832 .138 = (1384)8. 138
Vì 1384 có chữ số tận cùng là 6 nên (1384)8 cũng có chữ số tận cùng là 6
Nên 13833 có chữ số tận cùng là 6
Mà 2 02014 có chữ số tận cùng là 0
Vậy 13833 – 202014 có có chữ số tận cùng là 6.
Bài 48 trang 18 sách bài tập Toán 6 Cánh Diều thuộc chương trình học về các phép tính với số tự nhiên, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này thường yêu cầu học sinh thực hiện các phép cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên, đồng thời rèn luyện kỹ năng tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề.
Bài 48 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để tính giá trị của một biểu thức số học, ta cần thực hiện các phép tính theo đúng thứ tự: trong ngoặc trước, ngoài ngoặc sau; nhân, chia trước, cộng, trừ sau.
Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức 12 + 3 x 4 - 5
Khi giải các bài toán thực tế, ta cần đọc kỹ đề bài, xác định rõ các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Sau đó, ta vận dụng các kiến thức đã học để lập luận và tìm ra lời giải.
Ví dụ: Một cửa hàng có 25 kg gạo tẻ và 15 kg gạo nếp. Hỏi cửa hàng có tất cả bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Giải:
Tổng số ki-lô-gam gạo cửa hàng có là: 25 + 15 = 40 (kg)
Đáp số: 40 kg
Để tìm số chưa biết trong một đẳng thức hoặc bài toán, ta cần sử dụng các phép toán ngược lại để chuyển số chưa biết về một vế và các số đã biết về vế còn lại. Sau đó, ta thực hiện các phép tính để tìm ra giá trị của số chưa biết.
Ví dụ: Tìm x biết x + 15 = 30
Giải:
x = 30 - 15
x = 15
Ngoài sách bài tập, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để học Toán 6 Cánh Diều hiệu quả hơn:
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh lớp 6 sẽ tự tin hơn khi giải Bài 48 trang 18 sách bài tập Toán 6 Cánh Diều. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!