Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 1 trang 43 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 1. Bài học này giúp các em nắm vững kiến thức về tập hợp, các phần tử của tập hợp và cách biểu diễn tập hợp.
giaibaitoan.com cung cấp lời giải bài tập Toán 6 đầy đủ, chính xác, giúp các em tự học tại nhà hiệu quả.
Tìm: a) BC(6, 14); b) BC(6, 20, 30); c) BCNN(1,6); d) BCNN (10, 1, 12); e) BCNN (5, 14).
Đề bài
Tìm:
a) BC(6, 14); b) BC(6, 20, 30);
c) BCNN(1,6); d) BCNN (10, 1, 12);
e) BCNN (5, 14).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Muốn tìm BCNN của hai hay nhiều số lớn hơn 1, ta thực hiện ba bước sau:
Bước 1: Phân tích mỗi số ra thừa số nguyên tố.
Bước 2: Chọn ra các thừa số nguyên tố chung và riêng.
Bước 3: Lập tích các thừa số đã chọn, mỗi thừa số lấy với số mũ lớn nhất của nó.
Tích đó là BCNN phải tìm.
Nhận xét: - Nếu các số đã cho từng đôi một nguyên tố cùng nhau thì BCNN của chúng là tích của các số đó.
- BC của một số là bội của BCNN của số đó.
Chú ý: 2 số a và b được gọi là nguyên tố cùng nhau nếu ƯCLN (a,b) = 1
Lời giải chi tiết
a) Ta có: 6 = 2.3; 14 = 2.7
=> BCNN(6, 14) = 2.3.7 = 42
=> BC(6, 14) = B(42) = {0; 42; 84; 126;... }
b) Ta có: 6 = 2.3; 20 = 22.5; 30 = 2.3.5
=> BCNN(6, 20, 30) = 22.3.5 = 60
=> BC(6, 20, 30) = B(60) = {0; 60; 120; 180; 240;...}.
c) Vì hai số 1 và 6 là hai số nguyên tố cùng nhau => BCNN(1, 6) = 1.6 = 6.
d) Ta có: 10 = 2.5
12 = 22.3
=> \(BCNN(10, 1, 12) = 2^2.3.5 = 60.\)
e) Ta có: 14 = 2.7 => BCNN(5, 14) = 5 . 2 . 7 = 70.
Bài 1 trang 43 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 1 yêu cầu chúng ta tìm hiểu về khái niệm tập hợp và các phần tử của tập hợp. Để hiểu rõ hơn về bài học này, chúng ta cùng đi vào giải chi tiết từng phần của bài tập.
Bài 1 gồm các ý nhỏ, yêu cầu học sinh:
a) Viết tập hợp A các học sinh lớp 6A có hoàn cảnh khó khăn.
Để giải bài này, chúng ta cần xác định rõ những học sinh nào thuộc diện khó khăn. Thông thường, khó khăn ở đây có thể là về kinh tế, gia đình hoặc sức khỏe. Sau khi xác định được các học sinh này, chúng ta liệt kê họ vào tập hợp A.
Ví dụ: A = {Học sinh 1, Học sinh 2, Học sinh 3,...}
b) Viết tập hợp B các số tự nhiên nhỏ hơn 10.
Các số tự nhiên nhỏ hơn 10 là các số 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Do đó, tập hợp B được viết như sau:
B = {0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9}
c) Viết tập hợp C các chữ cái trong từ “TOANHOC”.
Các chữ cái trong từ “TOANHOC” là T, O, A, N, H, O, C. Lưu ý rằng chữ O xuất hiện hai lần, nhưng trong tập hợp, mỗi phần tử chỉ được liệt kê một lần. Do đó, tập hợp C được viết như sau:
C = {T, O, A, N, H, C}
Khi viết tập hợp, chúng ta cần tuân thủ các quy tắc sau:
Ngoài các bài tập trong SGK, các em có thể tìm hiểu thêm về các loại tập hợp khác nhau, như tập hợp rỗng, tập hợp con, tập hợp giao, tập hợp hợp. Việc nắm vững kiến thức về tập hợp là nền tảng quan trọng để học tốt các môn học khác, như Toán cao cấp, Xác suất thống kê.
Để củng cố kiến thức về tập hợp, các em có thể tự giải các bài tập sau:
Bài 1 trang 43 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 1 là bài học cơ bản về tập hợp. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các lưu ý quan trọng trên, các em sẽ hiểu rõ hơn về bài học này và tự tin giải các bài tập tương tự. Chúc các em học tốt!
| Tập hợp | Phần tử |
|---|---|
| A | Các học sinh lớp 6A có hoàn cảnh khó khăn |
| B | Các số tự nhiên nhỏ hơn 10 |
| C | Các chữ cái trong từ “TOANHOC” |
| Bảng tóm tắt các tập hợp trong bài tập | |