Phân số là một khái niệm quan trọng trong toán học, đặc biệt là ở chương trình lớp 6. Việc nắm vững lý thuyết Tính chất cơ bản của phân số sẽ giúp học sinh giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng và chính xác.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp bài giảng chi tiết, dễ hiểu cùng với các bài tập thực hành đa dạng để bạn có thể nắm vững kiến thức này.
Lý thuyết Tính chất cơ bản của phân số Toán 6 Chân tời sáng tạo ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu
Nếu ta nhân cả tử và mẫu của một phân số với cùng một số nguyên khác 0 thì ta được một phân số mới bằng phân số đã cho.
$\dfrac{a}{b} = \dfrac{{a.m}}{{b.m}}$ với $m \in Z$ và $m \ne 0$ .
Ví dụ:
a) $\dfrac{2}{3} = \dfrac{{2.4}}{{3.4}} = \dfrac{8}{{12}}$
b) $\dfrac{{ - 5}}{7} = \dfrac{{ - 5.2}}{{7.2}} = \dfrac{{ - 10}}{{14}}$
Nếu ta chia cả tử và mẫu của một phân số cho cùng một ước chung của chúng ta được một phân số mới bằng phân số đã cho.
$\dfrac{a}{b} = \dfrac{{a:n}}{{b:n}}$ với $n \in $ƯC$\left( {a;b} \right)$.
Ví dụ:
a) $\dfrac{9}{{15}} = \dfrac{{9:3}}{{15:3}} = \dfrac{3}{5}$
b) $\dfrac{{ - 14}}{{ - 21}} = \dfrac{{ - 14:7}}{{ - 21:7}} = \dfrac{2}{3}$
Bước 1: Viết các phân số đã cho về phân số có mẫu dương. Tìm BCNN của các mẫu dương đó để làm mẫu chung
Bước 2: Tìm thừa số phụ của mỗi mẫu (bằng cách chia mẫu chung cho từng mẫu)
Bước 3: Nhân tử và mẫu của mỗi phân số ở Bước 1 với thừa số phụ tương ứng.
Ví dụ:
Để quy đồng mẫu hai phân số $\dfrac{1}{6}$ và $\dfrac{3}{{ - 8}}$, ta làm như sau:
- Đưa về phân số có mẫu dương: $\dfrac{1}{6}$ và $\dfrac{{ - 3}}{8}$
- Tìm mẫu chung: $BC(6;\,8) = 24$
- Tìm thừa số phụ: $24:6 = 4;\,24:8 = 3$
- Ta có: $\dfrac{1}{6} = \dfrac{{1.4}}{{6.4}} = \dfrac{4}{{24}}$ và $\dfrac{3}{{ - 8}} = \dfrac{{ - 3}}{8} = \dfrac{{ - 3.3}}{{8.3}} = \dfrac{{ - 9}}{{24}}$.
a) Khái niệm phân số tối giản:
Phân số tối giản là phân số mà tử và mẫu chỉ có ước chung là $1$ và $ - 1$
b) Cách rút gọn phân số
Bước 1: Tìm ƯCLN của tử và mẫu khi đã bỏ dấu “-” (nếu có)
Bước 2: Chia cả tử và mẫu cho ƯCLN vừa tìm được, ta có phân số tối giản.
Ví dụ:
Để rút gọn phân số $\dfrac{{ - 15}}{{24}}$ ta làm như sau:
- Tìm ƯCLN của mẫu: ƯCLN(15; 24)=3.
- Chia cả tử và mẫu cho ƯCLN: $\dfrac{{ - 15}}{{24}} = \dfrac{{ - 15:3}}{{24:3}} = \dfrac{{ - 5}}{8}$.
Ta được $\dfrac{{ - 5}}{8}$ là phân số tối giản.
Áp dụng tính chất cơ bản của phân số
$\dfrac{a}{b} = \dfrac{{a.m}}{{b.m}}$ với $m \in Z$ và $m \ne 0$; $\dfrac{a}{b} = \dfrac{{a:n}}{{b:n}}$với $n \in $ ƯC$\left( {a;b} \right)$.
Áp dụng tính chất cơ bản của phân số để biến đổi hai phân số đã cho thành hai phân số bằng chúng nhưng có từ (hoặc mẫu) như nhau. Khi đó mẫu (hoặc tử) của chúng phải bằng nhau. Từ đó tìm được số chưa biết.Hoặc áp dụng định nghĩa hai phân số bằng nhau.
- Chia cả tử và mẫu của phân số $\dfrac{a}{b}$ cho ƯCLN của $a$ và $b$ để rút gọn thành phân số tối giản ( bỏ dấu “-” nếu có)
- Trường hợp biểu thức có dạng phân số, ta cần làm xuất hiện các thừa số chung của tử và mẫu rồi rút gọn các thừa số chung đó.
Để tìm phân số tối giản trong các phân số cho trước, ta tìm ƯCLN của tử và mẫu đối với từng phân số. Phân số nào có ƯCLN này là $1$ thì đó là phân số tối giản.
Ví dụ:
Phân số $\dfrac{{ - 5}}{7}$ tối giản vì ƯCLN $\left( {5,7} \right) = 1.$
Ta thực hiện hai bước:
- Rút gọn phân số đã cho đến tối giản, chằng hạn ta được phân số tối giản $\dfrac{m}{n}$ ;
- Dạng tổng quát của các phân số phải tìm là $\dfrac{{m.k}}{{n.k}}$ ($k$$ \in $$\mathbb{Z}$, $k$$ \ne 0).$

Phân số là một biểu thức toán học thể hiện một phần của một tổng thể. Nó được biểu diễn dưới dạng a/b, trong đó a là tử số và b là mẫu số. Mẫu số (b) luôn khác 0.
Hai phân số được gọi là bằng nhau nếu chúng biểu diễn cùng một lượng. Ví dụ: 1/2 = 2/4 = 3/6. Để kiểm tra hai phân số bằng nhau, ta có thể sử dụng tính chất cơ bản của phân số.
Tính chất cơ bản của phân số phát biểu rằng: Nếu ta nhân cả tử số và mẫu số của một phân số với cùng một số khác 0, ta được một phân số bằng phân số ban đầu.
Công thức: a/b = (a * m) / (b * m) (với m ≠ 0)
Ví dụ: 2/3 = (2 * 4) / (3 * 4) = 8/12
Rút gọn phân số là việc chia cả tử số và mẫu số của phân số cho ước chung lớn nhất (UCLN) của chúng. Phân số sau khi rút gọn được gọi là phân số tối giản.
Ví dụ: Để rút gọn phân số 12/18, ta tìm UCLN(12, 18) = 6. Sau đó, chia cả tử số và mẫu số cho 6: 12/6 = 2 và 18/6 = 3. Vậy, phân số tối giản của 12/18 là 2/3.
Quy đồng mẫu số là việc biến đổi các phân số có mẫu số khác nhau thành các phân số có cùng mẫu số. Để quy đồng mẫu số, ta tìm bội chung nhỏ nhất (BCNN) của các mẫu số, sau đó nhân cả tử số và mẫu số của mỗi phân số với một số sao cho mẫu số bằng BCNN.
Ví dụ: Quy đồng mẫu số của 1/2 và 1/3. BCNN(2, 3) = 6. Vậy, ta có: 1/2 = (1 * 3) / (2 * 3) = 3/6 và 1/3 = (1 * 2) / (3 * 2) = 2/6.
Có nhiều cách để so sánh phân số:
Bài 1: Rút gọn phân số 24/36.
Giải: UCLN(24, 36) = 12. Vậy, 24/36 = (24/12) / (36/12) = 2/3.
Bài 2: Quy đồng mẫu số của 2/5 và 3/4.
Giải: BCNN(5, 4) = 20. Vậy, 2/5 = (2 * 4) / (5 * 4) = 8/20 và 3/4 = (3 * 5) / (4 * 5) = 15/20.
Tính chất cơ bản của phân số được ứng dụng rộng rãi trong việc giải các bài toán liên quan đến phân số, như rút gọn phân số, quy đồng mẫu số, so sánh phân số, và thực hiện các phép toán trên phân số.
Việc hiểu rõ lý thuyết Tính chất cơ bản của phân số là nền tảng quan trọng để học tốt môn toán. Hãy luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức này và áp dụng vào giải các bài tập thực tế.