Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải Bài 3 trang 27 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 1

Giải Bài 3 trang 27 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 1

Giải Bài 3 trang 27 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 3 trang 27 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 1. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em đáp án chính xác và phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu nhất.

Giaibaitoan.com là địa chỉ học toán online uy tín, hỗ trợ các em học sinh giải quyết mọi khó khăn trong quá trình học tập.

Bạn Tuấn là một người rất thích chơi bi nên bạn ấy thường sưu tầm những viên bi rồi bỏ vào 4 hộp khác nhau, biết số bị trong mỗi hộp lần lượt là 203, 127, 97, 173. a) Liệu có thể chia số bị trong mỗi hộp thành 3 phần bằng nhau được không? Giải thích. b) Nếu Tuấn rủ thêm 2 bạn cùng chơi bị thì có thể chia đều tổng số bị cho mỗi người được không? c) Nếu Tuấn rủ thêm 8 bạn cùng chơi bị thì có thể chia đều tổng số bị cho mỗi người được không?

Đề bài

Bạn Tuấn là một người rất thích chơi bi nên bạn ấy thường sưu tầm những viên bi rồi bỏ vào 4 hộp khác nhau, biết số bi trong mỗi hộp lần lượt là 203, 127, 97, 173.

a) Liệu có thể chia số bi trong mỗi hộp thành 3 phần bằng nhau được không? Giải thích.

b) Nếu Tuấn rủ thêm 2 bạn cùng chơi bi thì có thể chia đều tổng số bi cho mỗi người được không?

c) Nếu Tuấn rủ thêm 8 bạn cùng chơi bi thì có thể chia đều tổng số bi cho mỗi người được không?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải Bài 3 trang 27 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 1 1

a) Xét xem số bi trong mỗi hộp có chia hết cho 3 không?

b) Tính số bạn khi Tuấn rủ thêm hai bạn rồi áp dụng câu a

c) Xét xem số bi của trong mỗi hộp có chia hết cho 9 không?

Lời giải chi tiết

a) Do 203 \(\not{ \vdots }\) 3 (do 2+0+3=5 \(\not{ \vdots }\)3) ; 127 \(\not{ \vdots }\) 3 (do 1+2+7=10 \(\not{ \vdots }\) 3) ; 97 \(\not{ \vdots }\) 3 (do 9+7=16 \(\not{ \vdots }\) 3); 173 \(\not{ \vdots }\) 3 (do 1+7+3=11 \(\not{ \vdots }\) 3) nên không thể chia số bi trong mỗi hộp thành 3 phần bằng nhau.

b) Nếu Tuấn rủ thêm 2 bạn khi đó ta sẽ có 3 bạn chơi

 Do 203; 127; 97 ; 173 không chia hết cho 3 nên ta đi xét tổng:

Ta có tổng số bi là: 203+127+97+173= 600

Ta thấy 600\( \vdots \) 3 (do 6+0+0=6 \({ \vdots }\)3) nên ta có thể chia đều tổng số bi cho mỗi người

c) Nếu Tuấn rủ thêm 8 bạn khi đó ta sẽ có 9 bạn chơi.

Ta thấy 600 \(\not{ \vdots }\) 9 (do 6+0+0=6 \(\not{ \vdots }\) 9) nên không thể chia đều tổng số bi cho mỗi người.

Khởi động năm học lớp 6 đầy tự tin với nội dung Giải Bài 3 trang 27 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 1 trong chuyên mục toán lớp 6 trên nền tảng toán! Bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo khung chương trình sách giáo khoa THCS, sẽ là người bạn đồng hành đáng tin cậy giúp các em tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, xây dựng nền tảng kiến thức Toán vững chắc, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.

Giải Bài 3 trang 27 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 1: Tổng quan

Bài 3 trang 27 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 1 thuộc chương 1: Tập hợp và các phép toán trên tập hợp. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tập hợp, phần tử của tập hợp, cách viết tập hợp và các ký hiệu liên quan để giải quyết các bài toán cụ thể.

Nội dung chi tiết Bài 3

Bài 3 bao gồm các câu hỏi nhỏ, mỗi câu hỏi tập trung vào một khía cạnh khác nhau của kiến thức về tập hợp. Để giải quyết bài tập này, học sinh cần:

  • Hiểu rõ định nghĩa về tập hợp và phần tử của tập hợp.
  • Nắm vững cách viết tập hợp bằng cách liệt kê các phần tử hoặc mô tả tính chất đặc trưng của các phần tử.
  • Sử dụng các ký hiệu ∈ (thuộc) và ∉ (không thuộc) để biểu diễn mối quan hệ giữa một phần tử và một tập hợp.

Hướng dẫn giải chi tiết từng câu hỏi

Câu a)

Câu a yêu cầu xác định xem một số cụ thể có phải là phần tử của một tập hợp cho trước hay không. Để giải quyết câu hỏi này, học sinh cần kiểm tra xem số đó có nằm trong danh sách các phần tử của tập hợp hay không. Nếu có, thì số đó thuộc tập hợp, ngược lại thì không.

Ví dụ: Nếu tập hợp A = {1, 2, 3, 4, 5} và số cần kiểm tra là 3, thì 3 ∈ A. Nếu số cần kiểm tra là 6, thì 6 ∉ A.

Câu b)

Câu b yêu cầu viết một tập hợp các số thỏa mãn một điều kiện cho trước. Để giải quyết câu hỏi này, học sinh cần xác định các số thỏa mãn điều kiện và liệt kê chúng vào trong dấu ngoặc nhọn {}.

Ví dụ: Viết tập hợp các số tự nhiên chẵn nhỏ hơn 10. Tập hợp này là {0, 2, 4, 6, 8}.

Câu c)

Câu c yêu cầu so sánh hai tập hợp. Để giải quyết câu hỏi này, học sinh cần kiểm tra xem hai tập hợp có chứa cùng các phần tử hay không. Nếu có, thì hai tập hợp bằng nhau. Nếu không, thì hai tập hợp khác nhau.

Ví dụ: Tập hợp A = {1, 2, 3} và tập hợp B = {3, 2, 1} bằng nhau vì chúng chứa cùng các phần tử.

Ví dụ minh họa

Giả sử bài tập yêu cầu:

  1. Cho tập hợp A = {a, b, c, d}. Hỏi x ∈ A hay x ∉ A nếu x = b?
  2. Viết tập hợp B các chữ cái trong từ "TOAN".
  3. So sánh tập hợp C = {1, 2, 3} và tập hợp D = {3, 1, 2}.

Lời giải:

  1. x ∈ A vì b là một phần tử của tập hợp A.
  2. B = {T, O, A, N}.
  3. Tập hợp C và tập hợp D bằng nhau vì chúng chứa cùng các phần tử.

Mở rộng kiến thức

Ngoài việc giải Bài 3 trang 27 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 1, các em có thể tìm hiểu thêm về các khái niệm liên quan đến tập hợp như:

  • Tập hợp con
  • Tập hợp rỗng
  • Các phép toán trên tập hợp (hợp, giao, hiệu)

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức về tập hợp, các em có thể làm thêm các bài tập sau:

  • Bài 1, 2 trang 27 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 1
  • Các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 6
  • Các bài tập trực tuyến trên các trang web học toán

Kết luận

Bài 3 trang 27 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 1 là một bài tập quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản về tập hợp. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải bài tập trong bài viết này, các em sẽ học tập hiệu quả và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6