Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải Bài 1 trang 90 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 1

Giải Bài 1 trang 90 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 1

Giải Bài 1 trang 90 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 1 trang 90 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 1. Bài học này giúp các em ôn lại kiến thức về tập hợp, các phép toán trên tập hợp và ứng dụng vào giải quyết các bài toán thực tế.

giaibaitoan.com cung cấp lời giải bài tập Toán 6 đầy đủ, chính xác, giúp các em hiểu rõ bản chất của bài học và tự tin làm bài tập.

Tính diện tích các hình sau: a) Hình bình hành có độ dài một cạnh 20 cm và chiều cao tương ứng 5 cm. b) Hình thoi có độ dài hai đường chéo là 5 m và 20 dm. c) Hình thang cân có độ dài hai cạnh đáy là 5 m và 3,2 m; chiều cao là 4 m.

Đề bài

Tính diện tích các hình sau:

a) Hình bình hành có độ dài một cạnh 20 cm và chiều cao tương ứng 5 cm.

b) Hình thoi có độ dài hai đường chéo là 5 m và 20 dm.

c) Hình thang cân có độ dài hai cạnh đáy là 5 m và 3,2 m; chiều cao là 4 m.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải Bài 1 trang 90 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 1 1

a) Diện tích hình bình hành có độ dài một cạnh a và chiều cao tương ứng h là: \(S = a.h\).

b) Diện tích hình thoi có độ dài hai đường chéo m và n là \(S = \frac{{m.n}}{2}\)

c) Diện tích hình thang cân có độ dài hai đáy là a và b, chiều cao h là: \(S = \frac{{\left( {a + b} \right).h}}{2}\).

Lời giải chi tiết

a) \(a = 20cm;h = 5cm\).

Áp dụng công thức tính diện tích ta có:

\(S =20.5=100 \left( {c{m^2}} \right)\).

b) \(m = 5\left( m \right);n = 20\left( {dm} \right) = 2\left( m \right)\)

\( \Rightarrow S = \frac{{m.n}}{2} = \frac{{5.2}}{2} = 5\left( {{m^2}} \right)\)

c) \(a = 5\left( m \right);b = 3,2\left( m \right);h = 4\left( m \right)\)

\( \Rightarrow S = \frac{{\left( {a + b} \right).h}}{2} = \frac{{\left( {5 + 3,2} \right).4}}{2} = 16,4\left( {{m^2}} \right)\).

Khởi động năm học lớp 6 đầy tự tin với nội dung Giải Bài 1 trang 90 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 1 trong chuyên mục giải bài toán lớp 6 trên nền tảng toán học! Bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo khung chương trình sách giáo khoa THCS, sẽ là người bạn đồng hành đáng tin cậy giúp các em tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, xây dựng nền tảng kiến thức Toán vững chắc, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.

Giải Bài 1 trang 90 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 1: Ôn tập về tập hợp

Bài 1 trang 90 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 1 là một bài tập ôn tập quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức về tập hợp đã học trong chương. Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các thao tác như:

  • Liệt kê các phần tử của một tập hợp.
  • Xác định một phần tử thuộc hay không thuộc một tập hợp.
  • Thực hiện các phép toán trên tập hợp (hợp, giao, hiệu).
  • Giải các bài toán liên quan đến tập hợp trong thực tế.

Nội dung chi tiết Bài 1 trang 90 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 1

Bài 1 gồm các câu hỏi nhỏ, mỗi câu hỏi tập trung vào một khía cạnh khác nhau của kiến thức về tập hợp. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng câu hỏi:

Câu a)

Yêu cầu: Liệt kê các phần tử của tập hợp A các học sinh lớp 6A có hoàn thành bài tập về nhà.

Lời giải: Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần biết danh sách các học sinh lớp 6A và thông tin về việc họ có hoàn thành bài tập về nhà hay không. Giả sử, sau khi kiểm tra, chúng ta có kết quả như sau:

  • Học sinh hoàn thành bài tập: An, Bình, Cúc, Dũng
  • Học sinh không hoàn thành bài tập: Mai, Lan

Vậy, tập hợp A = {An, Bình, Cúc, Dũng}.

Câu b)

Yêu cầu: Xác định xem bạn Hoa có thuộc tập hợp A hay không.

Lời giải: Để xác định Hoa có thuộc tập hợp A hay không, chúng ta cần kiểm tra xem tên Hoa có nằm trong danh sách các phần tử của tập hợp A hay không. Nếu Hoa có hoàn thành bài tập về nhà và tên Hoa có trong danh sách An, Bình, Cúc, Dũng thì Hoa thuộc tập hợp A. Ngược lại, Hoa không thuộc tập hợp A.

Câu c)

Yêu cầu: Tìm tập hợp B các học sinh lớp 6A không hoàn thành bài tập về nhà.

Lời giải: Dựa vào thông tin ở câu a), chúng ta biết rằng Mai và Lan không hoàn thành bài tập về nhà. Vậy, tập hợp B = {Mai, Lan}.

Các phép toán trên tập hợp

Sau khi đã nắm vững kiến thức về tập hợp, chúng ta có thể thực hiện các phép toán trên tập hợp. Ví dụ:

  • Hợp của hai tập hợp (A ∪ B): Tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A hoặc B (hoặc cả hai).
  • Giao của hai tập hợp (A ∩ B): Tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc cả A và B.
  • Hiệu của hai tập hợp (A \ B): Tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A nhưng không thuộc B.

Ứng dụng của tập hợp trong thực tế

Kiến thức về tập hợp có ứng dụng rất lớn trong thực tế, ví dụ:

  • Trong thống kê: Tập hợp được sử dụng để phân loại và tổng hợp dữ liệu.
  • Trong khoa học máy tính: Tập hợp được sử dụng để biểu diễn các tập dữ liệu và thực hiện các phép toán trên dữ liệu.
  • Trong đời sống: Tập hợp được sử dụng để phân loại các đối tượng theo một tiêu chí nào đó.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức về tập hợp, các em có thể làm thêm các bài tập sau:

  1. Liệt kê các phần tử của tập hợp các số tự nhiên chẵn nhỏ hơn 10.
  2. Xác định xem số 7 có thuộc tập hợp các số tự nhiên lẻ hay không.
  3. Tìm tập hợp các số nguyên tố nhỏ hơn 20.

Kết luận

Bài 1 trang 90 SGK Toán 6 Chân trời sáng tạo tập 1 là một bài tập quan trọng, giúp học sinh củng cố kiến thức về tập hợp. Hy vọng với lời giải chi tiết và các ví dụ minh họa trên, các em sẽ hiểu rõ hơn về bài học này và tự tin làm bài tập.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6