Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 7 trang 81 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Giải bài tập 7 trang 81 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Giải bài tập 7 trang 81 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và chính xác cho các bài tập Toán 12 tập 2. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài tập 7 trang 81 SGK Toán 12 tập 2 theo chương trình Chân trời sáng tạo.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung dễ hiểu, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập Toán 12.

Có hai cái hộp giống nhau, hộp thứ nhất chứa 5 quả bóng bàn màu trắng và 3 quả bóng bàn màu vàng, hộp thứ hai chứa 4 quả bóng bàn màu trắng và 6 quả bóng bàn màu vàng. Các quả bóng có cùng kích thước và khối lượng. Minh lấy ra ngẫu nhiên 1 quả bóng từ hộp thứ nhất. Nếu quả bóng đó là bóng vàng thì Minh lấy ra ngẫu nhiên đồng thời 2 quả bóng từ hộp thứ hai; nếu quả bóng đó màu trắng thì Minh lấy ra ngẫu nhiên 3 quả bóng từ hộp thứ hai. a) Sử dụng sơ đồ hình cây, tính xác suất để có đúng 1 quả bó

Đề bài

Có hai cái hộp giống nhau, hộp thứ nhất chứa 5 quả bóng bàn màu trắng và 3 quả bóng bàn màu vàng, hộp thứ hai chứa 4 quả bóng bàn màu trắng và 6 quả bóng bàn màu vàng. Các quả bóng có cùng kích thước và khối lượng. Minh lấy ra ngẫu nhiên 1 quả bóng từ hộp thứ nhất. Nếu quả bóng đó là bóng vàng thì Minh lấy ra ngẫu nhiên đồng thời 2 quả bóng từ hộp thứ hai; nếu quả bóng đó màu trắng thì Minh lấy ra ngẫu nhiên 3 quả bóng từ hộp thứ hai.

a) Sử dụng sơ đồ hình cây, tính xác suất để có đúng 1 quả bóng màu vàng trong các quả bóng lấy ra từ hộp thứ hai.

b) Biết rằng các quả bóng lấy ra từ hộp thứ hai đều có màu trắng. Tính xác suất để quả bóng lấy ra từ hộp thứ nhất có màu vàng.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 7 trang 81 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo 1

a) Gọi \(A\) là biến cố “Lấy được quả bóng vàng ở hộp thứ nhất”, \(B\) là biến cố “Chọn được đúng 1 quả bóng vàng ở hộp thứ hai”.

Sử dụng sơ đồ hình cây và công thức tính xác suất toàn phần để tính \(P\left( B \right)\).

b) Gọi \(C\) là biến cố “Tất cả quả bóng lấy ra ở hộp thứ hai đều có màu trắng”. Xác suất cần tính là \(P\left( {A|C} \right)\). Sử dụng công thức Bayes để tính xác suất này.

Lời giải chi tiết

Gọi \(A\) là biến cố “Lấy được quả bóng vàng ở hộp thứ nhất”, \(B\) là biến cố “Chọn được đúng 1 quả bóng vàng ở hộp thứ hai”.

Ta có \(P\left( A \right) = \frac{3}{{3 + 5}} = \frac{3}{8}\) và \(P\left( {\bar A} \right) = 1 - \frac{3}{8} = \frac{5}{8}\).

Khi lấy được quả bóng vàng ở hộp thứ nhất, Minh sẽ lấy ngẫu nhiên đồng thời 2 quả bóng ở hộp thứ hai. Do đó \(P\left( {B|A} \right) = \frac{{4.6}}{{C_{10}^2}} = \frac{8}{{15}}\).

Khi lấy được quả bóng trắng ở hộp thứ nhất, Minh sẽ lấy ngẫu nhiên đồng thời 3 quả bóng ở hộp thứ hai. Do đó \(P\left( {B|\bar A} \right) = \frac{{6.C_4^2}}{{C_{10}^3}} = \frac{3}{{10}}\).

Vậy ta có sơ đồ hình cây sau:

Giải bài tập 7 trang 81 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo 2Dựa vào sơ đồ hình cây, ta có \(P\left( B \right) = \frac{1}{5} + \frac{3}{{16}} = \frac{{31}}{{80}}\).

b) Gọi \(C\) là biến cố “Tất cả quả bóng lấy ra ở hộp thứ hai đều có màu trắng”. Xác suất cần tính là \(P\left( {A|C} \right)\).

Ta có \(P\left( C \right) = P\left( A \right).P\left( {C|A} \right) + P\left( {\bar A} \right).P\left( {C|\bar A} \right)\).

Nếu lấy được quả bóng màu vàng ở hộp thứ nhất, Minh sẽ lấy đồng thời ngẫu nhiên 2 quả ở hộp thứ hai. Do đó \(P\left( {C|A} \right) = \frac{{C_4^2}}{{C_{10}^2}} = \frac{2}{{15}}\).

Nếu lấy được quả bóng màu trắng ở hộp thứ nhất, Minh sẽ lấy đồng thời ngẫu nhiên 3 quả ở hộp thứ hai. Do đó \(P\left( {C|\bar A} \right) = \frac{{C_4^3}}{{C_{10}^3}} = \frac{1}{{30}}\).

Như vậy \(P\left( C \right) = \frac{3}{8}.\frac{2}{{15}} + \frac{5}{8}.\frac{1}{{30}} = \frac{{17}}{{240}}\).

Vậy theo công thức Bayes, xác suất để xác suất để quả bóng lấy ra từ hộp thứ nhất có màu vàng là \(P\left( {A|C} \right) = \frac{{P\left( A \right).P\left( {C|A} \right)}}{{P\left( C \right)}} = \frac{{\frac{3}{8}.\frac{2}{{15}}}}{{\frac{{17}}{{240}}}} = \frac{{12}}{{17}}\).

Chinh phục điểm cao Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Toán, rộng mở cánh cửa Đại học với nội dung Giải bài tập 7 trang 81 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục giải sgk toán 12 trên nền tảng toán math! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn trang bị chiến thuật làm bài hiệu quả, tự tin đạt kết quả đột phá, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vững vàng vào đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài tập 7 trang 81 SGK Toán 12 tập 2 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

Bài tập 7 trang 81 SGK Toán 12 tập 2 thuộc chương trình Chân trời sáng tạo, tập trung vào việc vận dụng kiến thức về đạo hàm để giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến tốc độ thay đổi của đại lượng. Bài tập này thường yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các khái niệm như đạo hàm, quy tắc tính đạo hàm, và ứng dụng của đạo hàm trong việc tìm cực trị, khoảng đơn điệu của hàm số.

Nội dung bài tập 7 trang 81 SGK Toán 12 tập 2

Bài tập 7 thường có dạng như sau: Một vật thể chuyển động theo một quỹ đạo được mô tả bởi hàm số vị trí s(t). Yêu cầu là tìm vận tốc và gia tốc của vật thể tại một thời điểm cụ thể. Để giải bài tập này, học sinh cần thực hiện các bước sau:

  1. Tìm đạo hàm bậc nhất s'(t): Đạo hàm bậc nhất của hàm vị trí s(t) biểu diễn vận tốc v(t) của vật thể.
  2. Tìm đạo hàm bậc hai s''(t): Đạo hàm bậc hai của hàm vị trí s(t) biểu diễn gia tốc a(t) của vật thể.
  3. Thay giá trị thời điểm t vào v(t) và a(t): Để tìm vận tốc và gia tốc tại thời điểm t, ta thay giá trị t vào các biểu thức v(t) và a(t) đã tìm được.

Ví dụ minh họa giải bài tập 7 trang 81 SGK Toán 12 tập 2

Ví dụ: Giả sử một vật thể chuyển động theo hàm vị trí s(t) = t3 - 6t2 + 9t + 2 (trong đó s tính bằng mét và t tính bằng giây). Hãy tìm vận tốc và gia tốc của vật thể tại thời điểm t = 2 giây.

Giải:

  • Vận tốc: v(t) = s'(t) = 3t2 - 12t + 9. Thay t = 2 vào, ta được v(2) = 3(2)2 - 12(2) + 9 = 12 - 24 + 9 = -3 m/s.
  • Gia tốc: a(t) = v'(t) = s''(t) = 6t - 12. Thay t = 2 vào, ta được a(2) = 6(2) - 12 = 12 - 12 = 0 m/s2.

Vậy, tại thời điểm t = 2 giây, vận tốc của vật thể là -3 m/s và gia tốc là 0 m/s2.

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài dạng bài tập tìm vận tốc và gia tốc, bài tập 7 trang 81 SGK Toán 12 tập 2 còn có thể xuất hiện các dạng bài tập khác như:

  • Tìm thời điểm vật thể đạt vận tốc cực đại hoặc cực tiểu: Giải phương trình v'(t) = 0 để tìm các điểm dừng của hàm vận tốc.
  • Tìm khoảng thời gian vật thể chuyển động nhanh dần hoặc chậm dần: Xét dấu của v'(t) để xác định khoảng đơn điệu của hàm vận tốc.
  • Ứng dụng đạo hàm để giải các bài toán tối ưu: Ví dụ, tìm thời điểm vật thể cách gốc tọa độ xa nhất.

Để giải các dạng bài tập này, học sinh cần nắm vững các kiến thức về đạo hàm, cực trị, khoảng đơn điệu của hàm số, và kỹ năng giải phương trình, bất phương trình.

Lưu ý khi giải bài tập 7 trang 81 SGK Toán 12 tập 2

  • Đọc kỹ đề bài để xác định rõ các đại lượng đã cho và yêu cầu của bài toán.
  • Sử dụng đúng các công thức đạo hàm và quy tắc tính đạo hàm.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
  • Luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập.

Tổng kết

Bài tập 7 trang 81 SGK Toán 12 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về đạo hàm và ứng dụng của đạo hàm trong việc giải quyết các bài toán thực tế. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa trên, bạn đã có thể tự tin giải bài tập này và đạt kết quả tốt trong môn Toán 12.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12