Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Ứng dụng hình học của tích phân Toán 12 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Ứng dụng hình học của tích phân Toán 12 Chân trời sáng tạo

Lý thuyết Ứng dụng hình học của tích phân Toán 12 Chân trời sáng tạo

Ứng dụng hình học của tích phân là một trong những nội dung quan trọng của chương trình Toán 12, đặc biệt trong sách Chân trời sáng tạo. Chủ đề này giúp học sinh hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa tích phân và các bài toán tính diện tích, thể tích trong không gian.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp đầy đủ lý thuyết, ví dụ minh họa và bài tập thực hành để bạn có thể nắm vững kiến thức này một cách hiệu quả.

1.Tính diện tích hình phẳng a) Diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số y = f(x), trục hoành và hai đường thẳng x = a, x = b

1.Tính diện tích hình phẳng

a) Diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số y = f(x), trục hoành và hai đường thẳng x = a, x = b

Diện tích S của hình phẳng giới hạn bởi đồ thị của hàm số y = f(x) liên tục, trục hoành và hai đường thẳng x = a, x = b (a < b) được tính bằng công thức

\(S = \int\limits_a^b {\left| {f(x)} \right|dx} \)

Nếu hàm số \(y = f(x)\) không đổi dấu trên đoạn [a;b] thì \(S = \int\limits_a^b {\left| {f(x)} \right|dx} = \left| {\int\limits_a^b {f(x)dx} } \right|\).

Đặc biệt, nếu phương trình \(f(x) = 0\) không có nghiệm trên khoảng (a;b) thì công thức trên vẫn đúng.

Nếu phương trình \(f(x) = 0\) chỉ có một nghiệm c trên khoảng (a;b) thì \(S = \left| {\int\limits_a^c {f(x)dx} } \right| + \left| {\int\limits_c^b {f(x)dx} } \right|\).

Ví dụ: Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị của hàm số \(y = f(x) = {x^2} - 4x + 3\), trục hoành và hai đường thẳng x = 0, x = 3.

Lý thuyết Ứng dụng hình học của tích phân Toán 12 Chân trời sáng tạo 1

Giải: Diện tích cần tìm là \(S = \int\limits_0^3 {\left| {{x^2} - 4x + 3} \right|dx} \).

Ta có: \({x^2} - 4x + 3 = 0 \Leftrightarrow \) x = 1 hoặc x = 3.

Với \(x \in \left[ {0;1} \right]\) thì \(f(x) \ge 0\). Với \(x \in \left[ {1;3} \right]\) thì \(f(x) \le 0\).

Vậy \(S = \int\limits_0^3 {\left| {{x^2} - 4x + 3} \right|dx} = \int\limits_0^1 {\left( {{x^2} - 4x + 3} \right)dx} + \int\limits_1^3 {\left[ { - \left( {{x^2} - 4x + 3} \right)} \right]dx} \)

\( = \left( {\frac{{{x^3}}}{3} - 2{x^2} + 3x} \right)\left| {\begin{array}{*{20}{c}}1\\0\end{array}} \right. - \left( {\frac{{{x^3}}}{3} - 2{x^2} + 3x} \right)\left| {\begin{array}{*{20}{c}}3\\1\end{array}} \right. = \frac{8}{3}\).

b) Diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị các hàm số y = f(x), y = g(x) và hai đường thẳng x = a, x = b

Diện tích S của hình phẳng giới hạn bởi đồ thị của hai hàm số y = f(x), g(x) liên tục trên \(\left[ {a;b} \right]\) và hai đường thẳng x = a, x = b được tính bằng công thức

\(S = \int\limits_a^b {\left| {f(x) - g(x)} \right|dx} \)

Ví dụ: Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị của hai hàm số \(y = {x^2}\), \(y = 2 - x\) và hai đường thẳng x = 0, x = 2.

Lý thuyết Ứng dụng hình học của tích phân Toán 12 Chân trời sáng tạo 2

Giải: Diện tích cần tìm là \(\int\limits_0^2 {\left| {{x^2} - (2 - x)} \right|dx} = \int\limits_0^2 {\left| {{x^2} + x - 2} \right|dx} \).

Ta có \({x^2} + x - 2 = 0 \Leftrightarrow \) x = 1 hoặc x = -2.

Vậy \(S = \int\limits_0^1 {\left| {{x^2} + x - 2} \right|dx} + \int\limits_1^2 {\left| {{x^2} + x - 2} \right|dx} = \left| {\int\limits_0^1 {\left( {{x^2} + x - 2} \right)dx} } \right| + \left| {\int\limits_1^2 {\left( {{x^2} + x - 2} \right)dx} } \right|\)

\( = \left| {\left( {\frac{{{x^3}}}{3} + \frac{{{x^2}}}{2} - 2x} \right)\left| {\begin{array}{*{20}{c}}1\\0\end{array}} \right.} \right| + \left| {\left( {\frac{{{x^3}}}{3} + \frac{{{x^2}}}{2} - 2x} \right)\left| {\begin{array}{*{20}{c}}2\\1\end{array}} \right.} \right| = \left| { - \frac{7}{6}} \right| + \left| {\frac{{11}}{6}} \right| = 3\).

2. Tính thể tích của hình khối

Cho một vật thể trong không gian giữa hai mặt phẳng (P) và (Q) cùng vuông góc với trục Ox tại các điểm a và b. Một mặt phẳng vuông góc với trục Ox tại điểm có hoành độ là x \((a \le x \le b)\) cắt vật thể theo mặt cắt có diện tích là S(x), với S(x) là hàm số liên tục. Thể tích của vật thể được tính bằng công thức

\(V = \int\limits_a^b {S(x)dx} \)

Ví dụ: Cho khối lăng trụ tam giác có diện tích đáy S và chiều cao h. Sử dụng tích phân, tính thể tích của khối lăng trụ theo S và h.

Lý thuyết Ứng dụng hình học của tích phân Toán 12 Chân trời sáng tạo 3

Giải: Chọn trục Ox song song với đường cao của khối lăng trụ sao cho hai đáy nằm trong hai mặt phẳng vuông góc với Ox tại x = 0 và x = h.

Mặt phẳng vuông góc với trục Ox tại điểm có hoành độ x \((0 \le x \le h)\) cắt lăng trụ theo mặt cắt có diện tích không đổi S(x) = S. Do đó, thể tích khối lăng trụ là \(V = \int\limits_0^h {S(x)dx} = \int\limits_0^h {Sdx} = Sx\left| {\begin{array}{*{20}{c}}h\\0\end{array}} \right. = Sh\).

3. Thể tích khối tròn xoay

Cho \(y = f(x)\) là hàm số liên tục và không âm trên đoạn [a;b]. Gọi D là hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số \(y = f(x)\), trục hoành và hai đường thẳng x = a, x = b.

Quay D quanh trục Ox ta được một hình khối gọi là khối tròn xoay.

Cắt khối tròn xoay trên bởi mặt phẳng vuông góc với trục Ox tại điểm có hoành độ x với \(x \in [a;b]\), ta được mặt cắt là hình tròn có bán kính bằng \(f(x)\) và diện tích là \(S(x) = \pi {f^2}(x)\).

Lý thuyết Ứng dụng hình học của tích phân Toán 12 Chân trời sáng tạo 4

Cho hình phẳng D được giới hạn bởi đồ thị của hàm số \(y = f(x)\) liên tục trên đoạn [a;b], trục Ox và hai đường thẳng x = a, y = b. Quay D quanh trục Ox, ta được khối tròn xoay có thể tích được tính bằng công thức

\(V = \pi \int\limits_a^b {{f^2}(x)dx} \)\(\)

Lý thuyết Ứng dụng hình học của tích phân Toán 12 Chân trời sáng tạo 5

Chinh phục điểm cao Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Toán, rộng mở cánh cửa Đại học với nội dung Lý thuyết Ứng dụng hình học của tích phân Toán 12 Chân trời sáng tạo trong chuyên mục giải sgk toán 12 trên nền tảng toán học! Bộ bài tập toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn trang bị chiến thuật làm bài hiệu quả, tự tin đạt kết quả đột phá, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vững vàng vào đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Ứng dụng hình học của tích phân Toán 12 Chân trời sáng tạo: Tổng quan

Ứng dụng hình học của tích phân là một phần quan trọng trong chương trình Toán 12, đặc biệt là sách giáo khoa Chân trời sáng tạo. Nó cho phép chúng ta giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến việc tính diện tích hình phẳng và thể tích khối tròn xoay. Việc nắm vững kiến thức này không chỉ giúp học sinh đạt kết quả tốt trong các kỳ thi mà còn là nền tảng cho các ứng dụng trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật.

1. Tính diện tích hình phẳng

Diện tích hình phẳng giới hạn bởi đồ thị hàm số y = f(x), trục Ox và hai đường thẳng x = a, x = b được tính bằng công thức:

S = ∫ab |f(x)| dx

Trong đó:

  • f(x) là hàm số xác định trên đoạn [a, b]
  • a và b là hai điểm giới hạn của đoạn thẳng

Để tính diện tích hình phẳng, ta cần xác định các điểm giao nhau của đồ thị hàm số với trục Ox để chia khoảng tích phân thành các đoạn nhỏ, trên mỗi đoạn ta xét dấu của f(x) để bỏ dấu giá trị tuyệt đối.

2. Tính thể tích khối tròn xoay

Có hai phương pháp chính để tính thể tích khối tròn xoay:

2.1. Phương pháp đĩa (hoặc phương pháp lát cắt vuông góc)

Nếu quay hình phẳng giới hạn bởi y = f(x), trục Ox và hai đường thẳng x = a, x = b quanh trục Ox, ta được một khối tròn xoay. Thể tích của khối tròn xoay này được tính bằng công thức:

V = π ∫ab [f(x)]2 dx

2.2. Phương pháp vỏ (hoặc phương pháp lát cắt song song)

Nếu quay hình phẳng giới hạn bởi x = f(y), trục Oy và hai đường thẳng y = c, y = d quanh trục Oy, ta được một khối tròn xoay. Thể tích của khối tròn xoay này được tính bằng công thức:

V = π ∫cd [f(y)]2 dy

3. Các ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi y = x2 và y = 4.

Giải:

  1. Tìm giao điểm của hai đường cong: x2 = 4 => x = ±2
  2. Diện tích hình phẳng là: S = ∫-22 (4 - x2) dx = [4x - x3/3]-22 = (8 - 8/3) - (-8 + 8/3) = 16 - 16/3 = 32/3

Ví dụ 2: Tính thể tích khối tròn xoay tạo thành khi quay hình phẳng giới hạn bởi y = √x, trục Ox và x = 4 quanh trục Ox.

Giải:

  1. Thể tích khối tròn xoay là: V = π ∫04 (√x)2 dx = π ∫04 x dx = π [x2/2]04 = π (16/2) = 8π

4. Lưu ý khi giải bài tập

  • Xác định đúng khoảng tích phân và hàm số cần tích phân.
  • Chú ý đến dấu của hàm số để đảm bảo diện tích luôn dương.
  • Lựa chọn phương pháp tính thể tích phù hợp với từng bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

5. Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức, bạn có thể thực hành với các bài tập sau:

  • Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi y = sinx và trục Ox trên đoạn [0, π].
  • Tính thể tích khối tròn xoay tạo thành khi quay hình phẳng giới hạn bởi y = ex, trục Oy và y = e quanh trục Oy.

6. Kết luận

Ứng dụng hình học của tích phân là một công cụ mạnh mẽ để giải quyết các bài toán thực tế. Việc nắm vững lý thuyết và luyện tập thường xuyên sẽ giúp bạn tự tin hơn trong các kỳ thi và ứng dụng kiến thức vào cuộc sống.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12