Bài 1 (4.1) trang 71 Vở thực hành Toán 6 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 6. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng thực hiện các phép tính với số nguyên, đặc biệt là phép cộng và trừ.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu và các phương pháp giải bài tập hiệu quả, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Bài 1 (4.1). Hãy kể tên một số vật dụng, họa tiết, công trình kiến trúc,... có hình ảnh của tam giác đều, hình vuông, hình lục giác đều.
Đề bài
Bài 1 (4.1). Hãy kể tên một số vật dụng, họa tiết, công trình kiến trúc,... có hình ảnh của tam giác đều, hình vuông, hình lục giác đều.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Tam giác đều có ba cạnh bằng nhau, ba góc bằng nhau và bằng \({60^o}\).
Hình vuông có 4 cạnh bằng nhau, bốn góc bằng nhau và bằng \({90^o}\).
Lục giác đều có 6 cạnh bằng nhau, 6 góc bằng nhau và bằng \({120^o}\).
Lời giải chi tiết
Một số vật dụng, họa tiết, công trình kiến trúc có hình ảnh của:
Bài 1 (4.1) trang 71 Vở thực hành Toán 6 yêu cầu chúng ta thực hiện các phép tính cộng, trừ số nguyên. Để giải bài tập này một cách chính xác, chúng ta cần nắm vững quy tắc cộng, trừ số nguyên. Cụ thể:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập 1 (4.1) trang 71 Vở thực hành Toán 6:
Đây là phép cộng một số nguyên âm và một số nguyên dương. Chúng ta tìm hiệu hai giá trị tuyệt đối: |8| - |-5| = 8 - 5 = 3. Vì |8| > |-5| nên kết quả là 3.
Vậy, (-5) + 8 = 3
Đây là phép cộng hai số nguyên âm. Chúng ta cộng hai giá trị tuyệt đối: |-7| + |-2| = 7 + 2 = 9. Đặt dấu âm trước kết quả.
Vậy, (-7) + (-2) = -9
Đây là phép cộng một số nguyên dương và một số nguyên âm. Chúng ta tìm hiệu hai giá trị tuyệt đối: |12| - |-4| = 12 - 4 = 8. Vì |12| > |-4| nên kết quả là 8.
Vậy, 12 + (-4) = 8
Đây là phép trừ một số nguyên âm và một số nguyên dương. Chúng ta đổi dấu số trừ thành số đối: (-3) - 5 = (-3) + (-5). Sau đó, chúng ta cộng hai số nguyên âm: |-3| + |-5| = 3 + 5 = 8. Đặt dấu âm trước kết quả.
Vậy, (-3) - 5 = -8
Đây là phép trừ một số nguyên dương và một số nguyên âm. Chúng ta đổi dấu số trừ thành số đối: 6 - (-2) = 6 + 2. Sau đó, chúng ta cộng hai số nguyên dương.
Vậy, 6 - (-2) = 8
Đây là phép trừ hai số nguyên âm. Chúng ta đổi dấu số trừ thành số đối: (-4) - (-1) = (-4) + 1. Sau đó, chúng ta tìm hiệu hai giá trị tuyệt đối: |1| - |-4| = 1 - 4 = -3.
Vậy, (-4) - (-1) = -3
Số nguyên bao gồm số nguyên dương (ví dụ: 1, 2, 3,...), số nguyên âm (ví dụ: -1, -2, -3,...) và số 0. Các phép toán cộng, trừ, nhân, chia số nguyên tuân theo các quy tắc riêng biệt. Việc nắm vững các quy tắc này là rất quan trọng để giải các bài tập Toán 6 một cách chính xác.
Để củng cố kiến thức về số nguyên, các em có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong Vở thực hành Toán 6 hoặc trên các trang web học toán online khác. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Bài 1 (4.1) trang 71 Vở thực hành Toán 6 là một bài tập cơ bản nhưng quan trọng trong chương trình học Toán 6. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trên đây, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.