Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 6 (6.43) trang 23 vở thực hành Toán 6

Giải bài 6 (6.43) trang 23 vở thực hành Toán 6

Giải bài 6 (6.43) trang 23 Vở thực hành Toán 6

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 6 (6.43) trang 23 Vở thực hành Toán 6. Bài học này thuộc chương trình Toán 6, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng giải toán cơ bản và áp dụng kiến thức đã học vào thực tế.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải dễ hiểu, chi tiết, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Bài 6 (6.43). Hà thường đi xe đạp từ nhà đến trường với vận tốc 12 km/h, hết \(\frac{1}{5}\) giờ. Hôm nay xe đạp bị hỏng nên Hà phải đi bộ đến trường với vận tốc 5 km/h. Hỏi hôm nay Hà đi đến trường mất bao lâu ?

Đề bài

Bài 6 (6.43). Hà thường đi xe đạp từ nhà đến trường với vận tốc 12 km/h, hết \(\frac{1}{5}\) giờ. Hôm nay xe đạp bị hỏng nên Hà phải đi bộ đến trường với vận tốc 5 km/h. Hỏi hôm nay Hà đi đến trường mất bao lâu ?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6 (6.43) trang 23 vở thực hành Toán 6 1

Quãng đường bằng vận tốc nhân thời gian

Lời giải chi tiết

Quãng đường từ nhà Hà đến trường là \(12.\frac{1}{5} = \frac{{12}}{5}\left( {km} \right)\)

Hôm nay, thời gian Hà đến trường là \(\frac{{12}}{5}:5 = \frac{{12}}{5}.\frac{1}{5} = \frac{{12}}{{25}}\) (giờ).

Khởi động năm học lớp 6 đầy tự tin với nội dung Giải bài 6 (6.43) trang 23 vở thực hành Toán 6 trong chuyên mục toán 6 trên nền tảng toán học! Bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo khung chương trình sách giáo khoa THCS, sẽ là người bạn đồng hành đáng tin cậy giúp các em tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, xây dựng nền tảng kiến thức Toán vững chắc, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan và mang lại hiệu quả vượt trội.

Giải bài 6 (6.43) trang 23 Vở thực hành Toán 6: Hướng dẫn chi tiết

Bài 6 (6.43) trang 23 Vở thực hành Toán 6 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về các phép tính với số tự nhiên, đặc biệt là phép chia có dư. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, các em cần nắm vững các khái niệm cơ bản như số bị chia, số chia, thương và số dư.

Nội dung bài tập 6 (6.43) trang 23

Bài tập yêu cầu chúng ta thực hiện phép chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên khác và xác định thương và số dư. Cụ thể, bài tập có thể có dạng:

  • Chia 125 cho 7.
  • Chia 234 cho 9.
  • Chia 345 cho 11.

Phương pháp giải bài tập chia có dư

Để giải bài tập chia có dư, chúng ta có thể sử dụng phương pháp chia trực tiếp. Phương pháp này bao gồm các bước sau:

  1. Xác định số bị chia và số chia.
  2. Thực hiện phép chia.
  3. Xác định thương và số dư.
  4. Kiểm tra lại kết quả bằng cách sử dụng công thức: Số bị chia = Thương x Số chia + Số dư.

Ví dụ minh họa giải bài 6 (6.43) trang 23

Ví dụ 1: Chia 125 cho 7.

Ta thực hiện phép chia 125 : 7. Kết quả là:

125 = 7 x 17 + 6

Vậy, thương là 17 và số dư là 6.

Ví dụ 2: Chia 234 cho 9.

Ta thực hiện phép chia 234 : 9. Kết quả là:

234 = 9 x 26 + 0

Vậy, thương là 26 và số dư là 0.

Lưu ý quan trọng khi giải bài tập chia có dư

  • Số dư luôn nhỏ hơn số chia.
  • Nếu số bị chia chia hết cho số chia thì số dư bằng 0.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Bài tập luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức về phép chia có dư, các em có thể tự giải các bài tập sau:

  • Chia 345 cho 11.
  • Chia 456 cho 12.
  • Chia 567 cho 13.

Ứng dụng của phép chia có dư trong thực tế

Phép chia có dư có nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:

  • Chia kẹo cho các bạn trong lớp.
  • Chia số lượng hàng hóa cho các cửa hàng.
  • Tính số ngày trong một tuần.

Kết luận

Bài 6 (6.43) trang 23 Vở thực hành Toán 6 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về phép chia có dư. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn trong việc giải bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Số bị chiaSố chiaThươngSố dư
1257176
2349260

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6