Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 7 trang 59 Vở thực hành Toán 6. Bài học này thuộc chương trình học Toán 6, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng thực hành các phép tính và giải quyết các bài toán cơ bản.
Giaibaitoan.com cung cấp lời giải chính xác, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Bài 7: Tìm các số nguyên x biết: a) x + 8 = 3; b) a + x = 6 ( a là số nguyên cho trước); c) 5 – x = -9.
Đề bài
Bài 7: Tìm các số nguyên x biết:
a) x + 8 = 3; b) a + x = 6 ( a là số nguyên cho trước); c) 5 – x = -9.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Áp dụng a + b = c thì a = c – b .
Lời giải chi tiết
a) x + 8 = 3 suy ra x = 3 – 8 = - (8-3) = -5.
b) a + x = 6 suy ra x = 6 – a .
c) 5 – x = -9 tức là 5 + (-x) = -9 suy ra (-x) = -9 -5 = -14 hay –x = -14.
Vậy x = 14.
Bài 7 trang 59 Vở thực hành Toán 6 thường xoay quanh các dạng bài tập về số tự nhiên, các phép tính cộng, trừ, nhân, chia, và các bài toán liên quan đến tính chất chia hết. Mục tiêu chính của bài tập này là giúp học sinh củng cố kiến thức về số tự nhiên, rèn luyện kỹ năng tính toán, và phát triển tư duy logic.
Để giải quyết bài 7 trang 59 Vở thực hành Toán 6 một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các kiến thức cơ bản sau:
Bài 7 thường được chia thành nhiều phần nhỏ, mỗi phần yêu cầu học sinh áp dụng một kiến thức hoặc kỹ năng cụ thể. Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết từng phần:
Phần này yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số tự nhiên. Để giải quyết phần này, học sinh cần tuân thủ đúng quy tắc thực hiện các phép tính và sử dụng tính chất giao hoán, kết hợp, phân phối để đơn giản hóa biểu thức.
Ví dụ: Tính giá trị của biểu thức 12 + 5 x 3 - 8 : 2
Giải:
Phần này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tính chất chia hết để giải quyết các bài toán. Để giải quyết phần này, học sinh cần nắm vững các dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9 và sử dụng chúng để xác định xem một số có chia hết cho một số khác hay không.
Ví dụ: Số 1234 có chia hết cho 3 không?
Giải:
Để kiểm tra xem số 1234 có chia hết cho 3 hay không, ta tính tổng các chữ số của số đó: 1 + 2 + 3 + 4 = 10. Vì 10 không chia hết cho 3, nên số 1234 cũng không chia hết cho 3.
Phần này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết phần này, học sinh cần đọc kỹ đề bài, xác định các thông tin quan trọng, và sử dụng các kiến thức đã học để tìm ra lời giải.
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể tham khảo các bài tập tương tự sau:
Bài 7 trang 59 Vở thực hành Toán 6 là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về số tự nhiên và các phép tính cơ bản. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và giải quyết các bài toán tương tự.