Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 1 (8.15) trang 50 Vở thực hành Toán 6. Bài học này thuộc chương trình Toán 6, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng giải toán cơ bản và ứng dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Giaibaitoan.com cung cấp lời giải chính xác, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Bài 1 (8.15). Cho hình vẽ bên. a) Em hãy dùng thước thẳng để kiểm tra xem điểm E có phải là trung điêm của đoạn thẳng AC không. b) Kiểm tra xem E còn là trung điểm của đoạn thẳng nào khác có đầu mút là các điểm đã cho.
Đề bài
Bài 1 (8.15). Cho hình vẽ bên.

a) Em hãy dùng thước thẳng để kiểm tra xem điểm E có phải là trung điêm của đoạn thẳng AC không.
b) Kiểm tra xem E còn là trung điểm của đoạn thẳng nào khác có đầu mút là các điểm đã cho.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Kiểm tra trung điểm theo định nghĩa
Lời giải chi tiết
a) Dùng thước thẳng đo ta thấy AE = EC
Vậy điểm E là trung điểm của đoạn thẳng AC.
b) Dùng thước thẳng kiểm tra ta thấy ba điểm B,E,D thẳng hàng và BE = ED.
Vậy E cũng là trung điểm của đoạn thẳng BD.
Bài 1 (8.15) trang 50 Vở thực hành Toán 6 yêu cầu chúng ta thực hiện các phép tính với số nguyên. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các quy tắc về cộng, trừ, nhân, chia số nguyên, đặc biệt là quy tắc dấu.
Phần a của bài tập yêu cầu chúng ta tính các biểu thức sau:
Để giải các biểu thức này, chúng ta áp dụng quy tắc cộng hai số nguyên:
Ví dụ, để tính 12 + (-8), ta có: 12 - 8 = 4. Vậy, 12 + (-8) = 4.
Phần b của bài tập yêu cầu chúng ta tính các biểu thức sau:
Để giải các biểu thức này, chúng ta áp dụng quy tắc trừ hai số nguyên:
Ví dụ, để tính (-10) - 3, ta có: -10 - 3 = -13. Vậy, (-10) - 3 = -13.
Phần c của bài tập yêu cầu chúng ta tính các biểu thức sau:
Để giải các biểu thức này, chúng ta áp dụng quy tắc nhân hai số nguyên:
Ví dụ, để tính 2 . (-5), ta có: 2 . 5 = 10, đổi dấu thành -10. Vậy, 2 . (-5) = -10.
Phần d của bài tập yêu cầu chúng ta tính các biểu thức sau:
Để giải các biểu thức này, chúng ta áp dụng quy tắc chia hai số nguyên:
Ví dụ, để tính (-12) : 3, ta có: 12 : 3 = 4, đổi dấu thành -4. Vậy, (-12) : 3 = -4.
Khi thực hiện các phép tính với số nguyên, cần chú ý đến quy tắc dấu để đảm bảo kết quả chính xác. Ngoài ra, cần nắm vững thứ tự thực hiện các phép tính (nhân, chia trước; cộng, trừ sau) để tránh sai sót.
Để củng cố kiến thức về số nguyên, các em có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong Vở thực hành Toán 6 hoặc trên các trang web học toán online khác.
Bài 1 (8.15) trang 50 Vở thực hành Toán 6 là một bài tập quan trọng giúp các em rèn luyện kỹ năng giải toán với số nguyên. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và đạt kết quả tốt.