Bài 2 (6.15) trang 11 Vở thực hành Toán 6 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 6. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng thực hiện các phép tính với số nguyên, đặc biệt là phép cộng và trừ.
Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu và các phương pháp giải bài tập hiệu quả, giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Bài 2 (6.15). Tính đến hết ngày 31 – 12 – 2019, tổng diện tích đất có rừng trên toàn quốc là khoảng 14 600 000 hécta, trong đó diện tích rừng tự nhiên khoảng 10 300 000 hécta, còn lại là diện tích rừng trồng. Hỏi diện tích rừng trồng chiếm bao nhiêu phần của tổng diện tích đất có rừng trên toàn quốc.
Đề bài
Bài 2 (6.15). Tính đến hết ngày 31 – 12 – 2019, tổng diện tích đất có rừng trên toàn quốc là khoảng 14 600 000 hécta, trong đó diện tích rừng tự nhiên khoảng 10 300 000 hécta, còn lại là diện tích rừng trồng. Hỏi diện tích rừng trồng chiếm bao nhiêu phần của tổng diện tích đất có rừng trên toàn quốc.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Tính diện tích rừng trồng và lập tỉ lệ với tổng diện tích đất có rừng trên toàn quốc.
Lời giải chi tiết
Diện tích rừng trồng là: 14 600 000 – 10 300 000 = 4 300 000 (hécta)
Số phần diện tích rừng trồng chiếm \(\frac{{4300000}}{{14600000}} = \frac{{43}}{{146}}\) (phần) tổng diện tích đất có rừng trồng trên toàn quốc.
Bài 2 (6.15) trang 11 Vở thực hành Toán 6 yêu cầu chúng ta thực hiện các phép tính cộng, trừ số nguyên. Để giải bài tập này một cách chính xác, chúng ta cần nắm vững quy tắc cộng, trừ số nguyên. Cụ thể:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài 2 (6.15) trang 11 Vở thực hành Toán 6:
Đây là phép cộng một số nguyên âm và một số nguyên dương. Ta tìm hiệu hai giá trị tuyệt đối: |8| - |-5| = 8 - 5 = 3. Vì |8| > |-5| nên kết quả là 3.
Vậy, (-5) + 8 = 3
Đây là phép cộng hai số nguyên âm. Ta cộng hai giá trị tuyệt đối: |-3| + |-7| = 3 + 7 = 10. Đặt dấu âm trước kết quả.
Vậy, (-3) + (-7) = -10
Đây là phép cộng một số nguyên dương và một số nguyên âm. Ta tìm hiệu hai giá trị tuyệt đối: |10| - |-4| = 10 - 4 = 6. Vì |10| > |-4| nên kết quả là 6.
Vậy, 10 + (-4) = 6
Đây là phép trừ một số nguyên âm và một số nguyên dương. Ta đổi dấu số trừ thành số đối: (-2) - 3 = (-2) + (-3). Sau đó, ta cộng hai số nguyên âm: |-2| + |-3| = 2 + 3 = 5. Đặt dấu âm trước kết quả.
Vậy, (-2) - 3 = -5
Đây là phép trừ một số nguyên dương và một số nguyên âm. Ta đổi dấu số trừ thành số đối: 5 - (-2) = 5 + 2 = 7.
Vậy, 5 - (-2) = 7
Đây là phép trừ hai số nguyên âm. Ta đổi dấu số trừ thành số đối: (-4) - (-6) = (-4) + 6. Sau đó, ta cộng một số nguyên âm và một số nguyên dương. Ta tìm hiệu hai giá trị tuyệt đối: |6| - |-4| = 6 - 4 = 2. Vì |6| > |-4| nên kết quả là 2.
Vậy, (-4) - (-6) = 2
Để nắm vững hơn về quy tắc cộng, trừ số nguyên, bạn có thể luyện tập thêm với các bài tập sau:
Bài 2 (6.15) trang 11 Vở thực hành Toán 6 là một bài tập cơ bản nhưng quan trọng để học sinh làm quen với các phép tính với số nguyên. Việc nắm vững quy tắc cộng, trừ số nguyên sẽ giúp học sinh giải quyết các bài tập phức tạp hơn trong tương lai. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài tập này.