Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài 8 trang 13 Vở thực hành Toán 6 của giaibaitoan.com. Bài viết này sẽ cung cấp đáp án chi tiết và cách giải từng bước để giúp các em hiểu rõ hơn về bài tập và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập hiệu quả và dễ dàng tiếp cận nhất cho các em. Hãy cùng bắt đầu nhé!
Bài 8. Các phân số sau đây được sắp xếp theo một quy luật, hãy quy đồng mẫu các phân số để tìm quy luật đó, rồi viết tiếp hai phân số tiếp theo vào đây: a) (frac{1}{5};frac{1}{6};frac{2}{{15}};frac{1}{{10}};...) b) (frac{1}{9};frac{4}{{45}};frac{1}{{15}};frac{2}{{45}};...)
Đề bài
Bài 8. Các phân số sau đây được sắp xếp theo một quy luật, hãy quy đồng mẫu các phân số để tìm quy luật đó, rồi viết tiếp hai phân số tiếp theo vào đây:
a) \(\frac{1}{5};\frac{1}{6};\frac{2}{{15}};\frac{1}{{10}};...\)
b) \(\frac{1}{9};\frac{4}{{45}};\frac{1}{{15}};\frac{2}{{45}};...\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Quy đồng mẫu các phân số.
Lời giải chi tiết
a) Ta có: \(\frac{1}{5} = \frac{6}{{30}};\frac{1}{6} = \frac{5}{{30}};\frac{2}{{15}} = \frac{4}{{30}};\frac{1}{{10}} = \frac{3}{{30}}\)
nên hai phân số tiếp theo là \(\frac{2}{{30}} = \frac{1}{{15}}\) và \(\frac{1}{{30}}\).
b) Ta có: \(\frac{1}{9} = \frac{5}{{45}};\frac{4}{{45}};\frac{1}{{15}} = \frac{3}{{45}};\frac{2}{{45}}\)
nên hai phân số tiếp theo là \(\frac{1}{{45}}\) và \(\frac{0}{{45}}\).
Bài 8 trang 13 Vở thực hành Toán 6 thường xoay quanh các chủ đề về tập hợp số tự nhiên, các phép toán cơ bản (cộng, trừ, nhân, chia) và các tính chất của chúng. Mục tiêu chính của bài tập là giúp học sinh củng cố kiến thức nền tảng và rèn luyện kỹ năng tính toán một cách chính xác.
Để giải quyết bài 8 trang 13 Vở thực hành Toán 6 một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm và quy tắc sau:
Bài 8 thường bao gồm nhiều câu hỏi nhỏ, mỗi câu hỏi yêu cầu học sinh áp dụng một hoặc nhiều kiến thức đã học. Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết cho từng phần:
Các biểu thức này thường yêu cầu học sinh thực hiện các phép toán cộng, trừ, nhân, chia theo đúng thứ tự ưu tiên (ngoặc trước, nhân chia trước, cộng trừ sau). Ví dụ:
2 + 3 * 4 = 2 + 12 = 14
(5 + 2) * 3 = 7 * 3 = 21
Các phương trình này thường có dạng x + a = b hoặc x - a = b. Để tìm x, ta cần thực hiện phép toán ngược lại với phép toán đã cho. Ví dụ:
x + 5 = 10 => x = 10 - 5 = 5
x - 3 = 7 => x = 7 + 3 = 10
Các bài toán này yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài, xác định các dữ kiện và yêu cầu của bài toán, sau đó lập kế hoạch giải và thực hiện các phép tính cần thiết. Ví dụ:
Một cửa hàng có 25 kg gạo. Buổi sáng bán được 12 kg, buổi chiều bán được 8 kg. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Giải:
Số gạo còn lại là: 25 - 12 - 8 = 5 (kg)
Đáp số: 5 kg
Ngoài Vở thực hành Toán 6, các em có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để học tập hiệu quả hơn:
Hy vọng bài giải bài 8 trang 13 Vở thực hành Toán 6 này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về bài tập và rèn luyện kỹ năng giải toán. Chúc các em học tập tốt!