Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải Bài 8.13 trang 45 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài 8.13 trang 45 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài 8.13 trang 45 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết Bài 8.13 trang 45 sách bài tập Toán 7 Kết nối tri thức. Bài viết này sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp các lời giải bài tập, kiến thức trọng tâm và phương pháp giải bài tập hiệu quả.

Một hộp đựng 20 quả bóng có cùng kích thước, khác nhau về màu sắc trong đó có 4 quả bóng màu xanh, 4 quả bóng màu đỏ, 4 quả bóng màu tím, 4 quả bóng màu vàng và 4 quả bóng màu trắng. Bạn Minh lấy ngẫu nhiên một quả bóng từ trong hộp.

Đề bài

Một hộp đựng 20 quả bóng có cùng kích thước, khác nhau về màu sắc trong đó có 4 quả bóng màu xanh, 4 quả bóng màu đỏ, 4 quả bóng màu tím, 4 quả bóng màu vàng và 4 quả bóng màu trắng. Bạn Minh lấy ngẫu nhiên một quả bóng từ trong hộp.

Xét 5 biến cố sau:

A: “Minh lấy được quả bóng màu xanh”

B: “Minh lấy được quả bóng màu đỏ”

C: “Minh lấy được quả bóng màu trắng”

D: “Minh lấy được quả bóng màu vàng”

a)Hãy giải thích vì sao các biến cố A, B, C, D, E là đồng khả năng

b)Tính xác suất các biến cố A, B, C, D, E.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải Bài 8.13 trang 45 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

-Các biến cố gọi là đồng khả năng nếu khả năng xảy ra của mỗi biến cố như nhau.

-Nếu có k biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra duy nhất một biến cố trong k biến cố thì xác suất của k biến cố đó đều bằng \(\dfrac{1}{k}\)

Lời giải chi tiết

a)

Mỗi quả bóng có khả năng được chọn như nhau. Số quả bóng màu xanh, màu đỏ, màu tím, màu vàng và màu trắng bằng nhau nên các biến cố A, B, C, D, E là đồng khả năng.

b)

Ta có luôn xảy ra duy nhất 1 biến cố trong 5 biến cố này nên xác suất của 5 biến cố bằng nhau và bằng \(\dfrac{1}{5}\) 

Khám phá ngay nội dung Giải Bài 8.13 trang 45 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục bài tập toán 7 trên nền tảng toán để làm chủ kiến thức Toán lớp 7! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập lý thuyết toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn phát triển tư duy logic, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, sinh động và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải Bài 8.13 trang 45 sách bài tập Toán 7 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 8.13 trang 45 sách bài tập Toán 7 Kết nối tri thức yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các góc tạo bởi một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song để giải quyết các bài toán thực tế. Để hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng ta cùng đi vào phân tích từng bước.

1. Tóm tắt lý thuyết cần nắm vững

Trước khi bắt đầu giải bài tập, chúng ta cần ôn lại một số kiến thức lý thuyết quan trọng:

  • Góc so le trong: Hai góc nằm ở hai phía của đường thẳng cắt và bên trong hai đường thẳng song song.
  • Góc đồng vị: Hai góc nằm ở cùng phía của đường thẳng cắt và bên trong hai đường thẳng song song.
  • Góc trong cùng phía: Hai góc nằm ở cùng phía của đường thẳng cắt và bên trong hai đường thẳng song song.
  • Tính chất:
    • Nếu một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song thì hai góc so le trong bằng nhau.
    • Nếu một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song thì hai góc đồng vị bằng nhau.
    • Nếu một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song thì hai góc trong cùng phía bù nhau.

2. Phân tích đề bài Bài 8.13 trang 45

Đề bài thường yêu cầu chúng ta xác định các góc bằng nhau hoặc bù nhau dựa trên vị trí tương đối của các đường thẳng và góc. Việc đọc kỹ đề bài và vẽ hình minh họa là bước quan trọng để hiểu rõ yêu cầu của bài toán.

3. Phương pháp giải Bài 8.13 trang 45

Để giải Bài 8.13 trang 45, chúng ta có thể áp dụng các phương pháp sau:

  1. Xác định các cặp góc so le trong, đồng vị, trong cùng phía: Dựa vào hình vẽ và vị trí của các đường thẳng, xác định các cặp góc có mối quan hệ với nhau.
  2. Sử dụng tính chất của các góc: Áp dụng các tính chất của góc so le trong, đồng vị, trong cùng phía để tìm ra mối liên hệ giữa các góc.
  3. Giải phương trình (nếu cần): Trong một số trường hợp, chúng ta cần giải phương trình để tìm giá trị của các góc.

4. Lời giải chi tiết Bài 8.13 trang 45 (Ví dụ minh họa)

(Giả sử đề bài cụ thể là: Cho hình vẽ, biết góc A = 60 độ. Tính góc B.)

Giải:

Vì đường thẳng a song song với đường thẳng b (theo giả thiết) và góc A và góc B là hai góc trong cùng phía nên:

A + B = 180 độ

60 độ + B = 180 độ

B = 180 độ - 60 độ

B = 120 độ

Vậy, góc B = 120 độ.

5. Bài tập tương tự và luyện tập

Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải các bài tập tương tự. Dưới đây là một số gợi ý:

  • Bài 8.14 trang 45 sách bài tập Toán 7 Kết nối tri thức
  • Bài 8.15 trang 45 sách bài tập Toán 7 Kết nối tri thức

6. Lưu ý khi giải bài tập về góc và đường thẳng song song

Khi giải các bài tập về góc và đường thẳng song song, các em cần lưu ý:

  • Vẽ hình minh họa chính xác.
  • Đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu.
  • Nắm vững các tính chất của góc so le trong, đồng vị, trong cùng phía.
  • Sử dụng các phương pháp giải phù hợp.

Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn khi giải Bài 8.13 trang 45 sách bài tập Toán 7 Kết nối tri thức và các bài tập tương tự. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7