Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải Bài 8.16 trang 45 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài 8.16 trang 45 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải Bài 8.16 trang 45 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức

Bài 8.16 trang 45 sách bài tập Toán 7 Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng kiến thức về các góc tạo bởi đường thẳng cắt đường thẳng. Bài tập này thường yêu cầu học sinh phải phân tích hình vẽ, xác định các góc so le trong, đồng vị, trong cùng phía và sử dụng các tính chất của chúng để tính toán.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho Bài 8.16, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Một chiếc hộp chứa 50 viên bi cùng kích thước gồm một số viên bi màu xanh; một số viên bi màu đỏ; một số viên bi màu trắng; một số viên bi màu tím và một số viên bi màu vàng. Bạn Bình lấy ngẫu nhiên 1 viên bi trong hộp. Biết rằng 5 biến cố sau đây là đồng khả năng:

Đề bài

Một chiếc hộp chứa 50 viên bi cùng kích thước gồm một số viên bi màu xanh; một số viên bi màu đỏ; một số viên bi màu trắng; một số viên bi màu tím và một số viên bi màu vàng. Bạn Bình lấy ngẫu nhiên 1 viên bi trong hộp. Biết rằng 5 biến cố sau đây là đồng khả năng:

A: “Bình lấy được viên bi màu xanh”;

B: “Bình lấy được viên bi màu đỏ”;

C: “Bình lấy được viên bi màu trắng”;

D: “Bình lấy được viên bi màu tím”;

E: “Bình lấy được viên bi màu vàng”.

Hỏi trong hộp chứa bao nhiêu viên bi mỗi loại?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải Bài 8.16 trang 45 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Nếu có k biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra duy nhất một biến cố trong k biến cố thì xác suất của k biến cố đó đều bằng \(\dfrac{1}{k}\).

Lời giải chi tiết

Do lấy ngẫu nhiên nên mỗi viên bi có khả năng được lấy như nhau.

5 biến cố trên đồng khả năng nên số viên bi màu xanh, màu đỏ, màu trắng, màu tím và màu vàng bằng nhau

Vậy số viên bi mỗi loại là: 50 : 5 = 10 (viên bi). 

Khám phá ngay nội dung Giải Bài 8.16 trang 45 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức với cuộc sống trong chuyên mục giải sách giáo khoa toán 7 trên nền tảng tài liệu toán để làm chủ kiến thức Toán lớp 7! Được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, bộ bài tập toán thcs cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện, giúp học sinh không chỉ củng cố vững chắc kiến thức mà còn phát triển tư duy logic, thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, sinh động và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải Bài 8.16 trang 45 sách bài tập toán 7 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu

Bài 8.16 trang 45 sách bài tập Toán 7 Kết nối tri thức yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các góc tạo bởi đường thẳng cắt đường thẳng để giải quyết một bài toán thực tế. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm và tính chất sau:

  • Góc so le trong: Hai góc nằm bên trong hai đường thẳng cắt nhau và ở hai phía đối diện của đường thẳng cắt.
  • Góc đồng vị: Hai góc nằm ở cùng phía của đường thẳng cắt và ở cùng một phía của hai đường thẳng.
  • Góc trong cùng phía: Hai góc nằm bên trong hai đường thẳng cắt nhau và ở cùng một phía của đường thẳng cắt.
  • Tính chất: Nếu hai đường thẳng song song thì các góc so le trong bằng nhau, các góc đồng vị bằng nhau, các góc trong cùng phía bù nhau.

Đề bài: (Giả sử đề bài là: Cho hình vẽ, biết góc A1 = 60 độ. Tính các góc còn lại.)

Lời giải:

Để giải bài tập này, chúng ta sẽ sử dụng các tính chất của các góc tạo bởi đường thẳng cắt đường thẳng. Cụ thể:

  1. Tính góc A2: Vì góc A1 và góc A2 là hai góc kề bù, nên A2 = 180 độ - A1 = 180 độ - 60 độ = 120 độ.
  2. Tính góc B1: Vì góc A1 và góc B1 là hai góc so le trong, nên B1 = A1 = 60 độ.
  3. Tính góc B2: Vì góc B1 và góc B2 là hai góc kề bù, nên B2 = 180 độ - B1 = 180 độ - 60 độ = 120 độ.
  4. Tính góc C1: Vì góc A2 và góc C1 là hai góc đồng vị, nên C1 = A2 = 120 độ.
  5. Tính góc C2: Vì góc C1 và góc C2 là hai góc kề bù, nên C2 = 180 độ - C1 = 180 độ - 120 độ = 60 độ.
  6. Tính góc D1: Vì góc B2 và góc D1 là hai góc trong cùng phía, nên D1 = 180 độ - B2 = 180 độ - 120 độ = 60 độ.
  7. Tính góc D2: Vì góc D1 và góc D2 là hai góc kề bù, nên D2 = 180 độ - D1 = 180 độ - 60 độ = 120 độ.

Kết luận: Các góc còn lại lần lượt là: A2 = 120 độ, B1 = 60 độ, B2 = 120 độ, C1 = 120 độ, C2 = 60 độ, D1 = 60 độ, D2 = 120 độ.

Lưu ý:

  • Khi giải các bài tập về góc, học sinh cần vẽ hình chính xác và chú ý các ký hiệu.
  • Nên sử dụng các tính chất của các góc tạo bởi đường thẳng cắt đường thẳng một cách linh hoạt để giải quyết bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải để đảm bảo tính chính xác.

Bài tập tương tự:

Để củng cố kiến thức về các góc tạo bởi đường thẳng cắt đường thẳng, học sinh có thể làm thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 7 Kết nối tri thức. Ngoài ra, các em cũng có thể tìm kiếm các bài tập trực tuyến trên các trang web học toán uy tín.

Ứng dụng thực tế:

Kiến thức về các góc tạo bởi đường thẳng cắt đường thẳng có ứng dụng rộng rãi trong thực tế, chẳng hạn như trong kiến trúc, xây dựng, hàng hải và nhiều lĩnh vực khác. Ví dụ, các kiến trúc sư sử dụng kiến thức này để thiết kế các tòa nhà có góc cạnh đẹp mắt và đảm bảo tính thẩm mỹ. Các kỹ sư xây dựng sử dụng kiến thức này để tính toán góc độ của các cấu trúc và đảm bảo tính an toàn.

Lời khuyên:

Để học tốt môn Toán, học sinh cần thường xuyên luyện tập, làm bài tập và tìm hiểu các kiến thức mới. Ngoài ra, các em cũng nên tham gia các câu lạc bộ Toán học hoặc tìm kiếm sự giúp đỡ của các thầy cô giáo để nâng cao trình độ.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7