Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 3 trang 93 SGK Toán 12 tập 1 - Cánh diều

Giải bài tập 3 trang 93 SGK Toán 12 tập 1 - Cánh diều

Giải bài tập 3 trang 93 SGK Toán 12 tập 1 - Cánh diều

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 12. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài tập 3 trang 93 SGK Toán 12 tập 1 - Cánh diều một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập tốt nhất, giúp bạn nắm vững kiến thức và đạt kết quả cao trong môn Toán.

Bảng 24 thống kê độ ẩm không khí tủng bình các tháng năm 2021 tại Đà Lạt và Vũng Tàu (đơn vị: %) a) Hãy lần lượt ghép các số liệu của Đà Lạt, Vũng Tàu thành năm nhóm sau: [75;78,3), [78,3;81,6), [81,6;84,9), [84,9;88,2),[88,2;91,5) b) Tính khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị, phương sai và độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm của Đà Lạt và Vũng Tàu c) Trong hai thành phố Đà Lạt và Vũng Tàu, thành phố nào có độ ẩm không khí trung bình tháng đồng đều hơn?

Đề bài

Bảng 24 thống kê độ ẩm không khí tủng bình các tháng năm 2021 tại Đà Lạt và Vũng Tàu (đơn vị: %)

Giải bài tập 3 trang 93 SGK Toán 12 tập 1 - Cánh diều 1

a) Hãy lần lượt ghép các số liệu của Đà Lạt, Vũng Tàu thành năm nhóm sau:

[75;78,3), [78,3;81,6), [81,6;84,9), [84,9;88,2),[88,2;91,5)

b) Tính khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị, phương sai và độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm của Đà Lạt và Vũng Tàu

c) Trong hai thành phố Đà Lạt và Vũng Tàu, thành phố nào có độ ẩm không khí trung bình tháng đồng đều hơn?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 3 trang 93 SGK Toán 12 tập 1 - Cánh diều 2

Khoảng biến thiên là hiệu của đầu mút phải nhóm cuối cùng và đầu mút trái nhóm đầu tiên

Khoảng tứ phân vị là \({Q_3} - {Q_1}\)

Phương sai: \({s^2} = \frac{{{n_1}.{{({x_1} - \overline x )}^2} + {n_2}{{({x_2} - \overline x )}^2} + ... + {n_p}{{({x_p} - \overline x )}^2}}}{n}\)

Độ lệch chuẩn: \(s = \sqrt {{s^2}} \)

Thành phố nào có độ lệch chuẩn của nhiệt độ nhỏ hơn thì nhiệt độ không khí trung bình tháng đồng đều hơn

Lời giải chi tiết

a)

Giải bài tập 3 trang 93 SGK Toán 12 tập 1 - Cánh diều 3

b) – Xét số liệu ở Đà Lạt:

+ Khoảng biến thiên: R = 91,5 – 75 = 16,5

+ Số phần tử của mẫu là n = 12

Tần số tích lũy của các nhóm lần lượt là \(c{f_1} = 0\), \(c{f_2} = 2\), \(c{f_3} = 3\), \(c{f_4} = 9\), \(c{f_5} = 12\)

Ta có: \(\frac{n}{4} = \frac{{12}}{4} = 3\) suy ra nhóm 3 là nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bẳng 3. Xét nhóm 3 là nhóm [81,6;84,9) có s = 81,6, h = 3,3, \({n_3} = 1\) và nhóm 2 là nhóm [78,3;81.6) có \(c{f_2} = 2\)

Ta có tứ phân vị thứ nhất là: \({Q_1} = s + \left( {\frac{{3 - c{f_2}}}{{{n_3}}}} \right).h = 81,6 + \left( {\frac{{3 - 2}}{1}} \right).3,3 = 84,9\)

Ta có: \(\frac{{3n}}{4} = \frac{{3.12}}{4} = 9\) suy ra nhóm 4 là nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bẳng 9. Xét nhóm 4 là nhóm [84,9;88,2) có t = 84,9, l = 3,3, \({n_4} = 6\) và nhóm 3 là nhóm [81,6;84,9) có \(c{f_3} = 3\)

Ta có tứ phân vị thứ ba là: \({Q_3} = t + \left( {\frac{{9 - c{f_3}}}{{{n_4}}}} \right).l = 84,9 + \left( {\frac{{9 - 3}}{6}} \right).3,3 = 88,2\)

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên là: \({Q_3} - {Q_1} = 88,2 - 84,9 = 3,3\)

+ Số trung bình cộng của mẫu số liệu ghép nhóm là: \(\overline {{x_1}} = \frac{{0.76,65 + 2.79,95 + 83,25 + 6.86,55 + 3.89,85}}{{12}} = 86\)

Phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm là:

\({s_1}^2 = \frac{{0{{(76,65 - 86)}^2} + 2{{(79,95 - 86)}^2} + {{(83,25 - 86)}^2} + 6{{(86,55 - 86)}^2} + 3{{(89,95 - 86)}^2}}}{{12}} = 10,7825\)

Độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm là: \({s_1} = \sqrt {{s_1}^2} = \sqrt {10,7825} \approx 3,28\)

– Xét số liệu ở Vũng Tàu:

+ Khoảng biến thiên: R = 91,5 - 75 = 16,5

+ Số phần tử của mẫu là n = 12

Tần số tích lũy của các nhóm lần lượt là \(c{f_1} = 5\), \(c{f_2} = 11\), \(c{f_3} = 12\), \(c{f_4} = 12\), \(c{f_5} = 12\)

Ta có: \(\frac{n}{4} = \frac{{12}}{4} = 3\) suy ra nhóm 1 là nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bẳng 3. Xét nhóm 1 là nhóm [75;78,3) có s = 75, h = 3,3, \({n_1} = 5\)

Ta có tứ phân vị thứ nhất là: \({Q_1} = s + \left( {\frac{{3 - c{f_0}}}{{{n_1}}}} \right).h = 75 + \left( {\frac{{3 - 0}}{5}} \right).3,3 = 76,98\)

Ta có: \(\frac{{3n}}{4} = \frac{{3.12}}{4} = 9\) suy ra nhóm 2 là nhóm đầu tiên có tần số tích lũy lớn hơn hoặc bẳng 9. Xét nhóm 2 là nhóm [78,3;81,6) có t = 78,3, l = 3,3, \({n_2} = 6\) và nhóm 1 là nhóm [75;78,3) có \(c{f_1} = 5\)

Ta có tứ phân vị thứ ba là: \({Q_3} = t + \left( {\frac{{9 - c{f_1}}}{{{n_2}}}} \right).l = 75 + \left( {\frac{{9 - 5}}{6}} \right).3,3 = 77,2\)

Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên là: \({Q_3} - {Q_1} = 77,2 - 76,98 = 0,22\)

+ Số trung bình cộng của mẫu số liệu ghép nhóm là: \(\overline {{x_2}} = \frac{{5.76,65 + 6.79,95 + 83,25}}{{12}} = 78,85\)

Phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm là:

\({s_2}^2 = \frac{{5{{(76,65 - 78,85)}^2} + 6{{(79,95 - 78,85)}^2} + {{(83,25 - 78,85)}^2}}}{{12}} = 4,235\)

Độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm là: \({s_2} = \sqrt {{s_2}^2} = \sqrt {4,235} \approx 2,06\)

c) Vũng Tàu có nhiệt độ không khí trung bình tháng đồng đều hơn vì độ lệch chuẩn nhỏ hơn

Chinh phục điểm cao Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Toán, rộng mở cánh cửa Đại học với nội dung Giải bài tập 3 trang 93 SGK Toán 12 tập 1 - Cánh diều trong chuyên mục đề thi toán 12 trên nền tảng học toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn trang bị chiến thuật làm bài hiệu quả, tự tin đạt kết quả đột phá, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vững vàng vào đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài tập 3 trang 93 SGK Toán 12 tập 1 - Cánh diều: Tổng quan

Bài tập 3 trang 93 SGK Toán 12 tập 1 - Cánh diều thuộc chương trình học về giới hạn của hàm số. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về giới hạn một bên, giới hạn tại vô cùng để giải quyết các bài toán cụ thể. Việc nắm vững các định nghĩa, tính chất và các phương pháp tính giới hạn là yếu tố then chốt để hoàn thành tốt bài tập này.

Nội dung bài tập 3 trang 93 SGK Toán 12 tập 1 - Cánh diều

Bài tập 3 bao gồm các câu hỏi nhỏ, yêu cầu học sinh tính giới hạn của các hàm số khi x tiến tới một giá trị cụ thể hoặc khi x tiến tới vô cùng. Các hàm số có thể là hàm đa thức, hàm hữu tỉ, hoặc các hàm số phức tạp hơn. Để giải quyết bài tập này, học sinh cần:

  • Xác định đúng loại giới hạn cần tính (giới hạn một bên, giới hạn tại vô cùng).
  • Áp dụng các quy tắc tính giới hạn (giới hạn của tổng, hiệu, tích, thương).
  • Sử dụng các phương pháp đặc biệt (phương pháp chia, phương pháp nhân liên hợp).

Lời giải chi tiết bài tập 3 trang 93 SGK Toán 12 tập 1 - Cánh diều

Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng câu hỏi trong bài tập 3:

Câu a)

Để giải câu a, ta cần tính giới hạn của hàm số f(x) khi x tiến tới 2. Ta có thể sử dụng quy tắc thay trực tiếp để tính giới hạn này. Nếu kết quả là một số xác định, thì đó là giới hạn của hàm số tại x = 2. Nếu kết quả là vô định, ta cần sử dụng các phương pháp khác để tính giới hạn.

Câu b)

Câu b yêu cầu tính giới hạn của hàm số g(x) khi x tiến tới vô cùng. Để giải quyết bài toán này, ta có thể chia cả tử và mẫu cho lũy thừa cao nhất của x. Sau đó, ta có thể tính giới hạn bằng cách thay x = vô cùng vào biểu thức mới.

Câu c)

Câu c có thể yêu cầu tính giới hạn một bên của hàm số h(x) khi x tiến tới một giá trị cụ thể từ bên trái hoặc bên phải. Để giải quyết bài toán này, ta cần xem xét dấu của biểu thức trong giới hạn khi x tiến tới giá trị đó từ bên trái và bên phải.

Các phương pháp giải bài tập về giới hạn

Ngoài các quy tắc cơ bản, còn có một số phương pháp đặc biệt để giải bài tập về giới hạn:

  • Phương pháp chia: Sử dụng khi biểu thức có dạng vô định 0/0 hoặc vô cùng/vô cùng.
  • Phương pháp nhân liên hợp: Sử dụng khi biểu thức có chứa căn thức.
  • Sử dụng định lý L'Hopital: Sử dụng khi biểu thức có dạng vô định 0/0 hoặc vô cùng/vô cùng và có thể lấy đạo hàm của tử và mẫu.

Lưu ý khi giải bài tập về giới hạn

Khi giải bài tập về giới hạn, cần lưu ý những điều sau:

  • Xác định đúng loại giới hạn cần tính.
  • Áp dụng đúng các quy tắc và phương pháp tính giới hạn.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Bài tập vận dụng

Để củng cố kiến thức, bạn có thể thử giải các bài tập sau:

  1. Tính giới hạn của hàm số f(x) = (x^2 - 4) / (x - 2) khi x tiến tới 2.
  2. Tính giới hạn của hàm số g(x) = (2x + 1) / (x - 3) khi x tiến tới vô cùng.
  3. Tính giới hạn một bên của hàm số h(x) = sqrt(x - 1) khi x tiến tới 1 từ bên phải.

Kết luận

Bài tập 3 trang 93 SGK Toán 12 tập 1 - Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tính giới hạn. Hy vọng với lời giải chi tiết và các phương pháp giải bài tập được trình bày trong bài viết này, bạn sẽ tự tin hơn khi đối mặt với các bài toán về giới hạn.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12