Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Công thức xác suất toàn phần. Công thức Bayes Toán 12 Cánh Diều

Lý thuyết Công thức xác suất toàn phần. Công thức Bayes Toán 12 Cánh Diều

Lý thuyết Công thức xác suất toàn phần và Công thức Bayes Toán 12 Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với bài học về Lý thuyết Công thức xác suất toàn phần và Công thức Bayes trong chương trình Toán 12 Cánh Diều. Đây là một trong những chủ đề quan trọng, thường xuyên xuất hiện trong các kỳ thi THPT Quốc gia.

Bài học này sẽ cung cấp cho bạn kiến thức nền tảng vững chắc, cùng với các ví dụ minh họa chi tiết và bài tập thực hành đa dạng, giúp bạn tự tin giải quyết mọi bài toán liên quan.

1. Công thức xác suất toàn phần

1. Công thức xác suất toàn phần

Cho hai biến cố A và B với 0 < P(B) < 1. Khi đó

\(P(A) = P(A \cap B) + (A \cap \overline B ) = P(B).P(A|B) + P(\overline B ).P(A|\overline B )\)

gọi là công thức xác suất toàn phần.

Ví dụ 1: Theo một số liệu thống kê, năm 2004 ở Canada có 65% nam giới là thừa cân và 53,4% nữ giới là thừa cân. Nam giới và nữ giới ở Canada đều chiếm 50% dân số cả nước (Nguồn: F. M. Dekking et al., A modern introduction to probability and statistics – Understanding why and how, Springer, 2005). Hỏi rằng, trong năm 2004, xác suất để một người Canada được chọn ngẫu nhiên là người thừa cân bằng bao nhiêu?

Giải:

Xét hai biến cố sau:

A: “Người được chọn ra là người thừa cân”;

B: “Người được chọn ra là nam giới” (biến cố \(\overline B \): “Người được chọn ra là nữ giới”).

Từ giả thiết ta có:

\(P(B) = P(\overline B ) = 50\% = 0,5\); \(P(A|B) = 65\% = 0,65\), \(P(A|\overline B ) = 53,4\% = 0,534\).

Theo công thức xác suất toàn phần, ta có:

\(P(A) = P(B).P(A|B) + P(\overline B ).P(A|\overline B ) = 0,5.0,65 + 0,5.0,534 = 0,592\).

Vậy xác suất để một người Canada được chọn ngẫu nhiên là người thừa cân bằng 0,592.

Lối cách khác, tỉ lệ người Canada thừa cân là 59,2%.

Ví dụ 2: Trong trò chơi hái hoa có thưởng của lớp 12A, cô giáo treo 10 bông hoa trên cành cây, trong đó có 5 bông hoa chưa phiếu có thưởng. Bạn Bình hái bông hoa đầu tiên sau đó bạn An hái bông hoa thứ hai.

a) Vẽ sơ đồ hình cây biểu thị tình huống trên.

b) Từ đó, tính xác suất bạn An hái được bông hoa chứa phiếu có thưởng.

Giải:

Xét hai biến cố:

A: “Bông hoa bạn An hái được chứa phiếu có thưởng”.

B: “Bông hoa bạn Bình hái được chứa phiếu có thưởng”.

Khi đó, ta có:

\(P(B) = \frac{5}{{10}} = \frac{1}{2}\), \(P(\overline B ) = 1 - P(B) = 1 - \frac{1}{2} = \frac{1}{2}\), \(P(A|B) = \frac{4}{9}\), \(P(A|\overline B ) = \frac{5}{9}\).

a) Sơ đồ hình cây biểu thị tình huống đã cho là:

Lý thuyết Công thức xác suất toàn phần. Công thức Bayes Toán 12 Cánh Diều 1

b) Áp dụng công thức xác suất toàn phần, ta có:

\(P(A) = P(B).P(A|B) + P(\overline B ).P(A|\overline B ) = \frac{1}{2}.\frac{4}{9} + \frac{1}{2}.\frac{5}{9} = \frac{1}{2}\).

Vậy xác suất bạn An hái được bông hoa chứa phiếu có thưởng bằng \(\frac{1}{2}\).

2. Công thức Bayes

Với hai biến cố A, B mà P(A) > 0 và P(B) > 0. Khi đó

\(P(B|A) = \frac{{P(B).P(A|B)}}{{P(A)}}\)

gọi là công thức Bayes.

Nhận xét: Cho hai biến cố A, B với P(A) > 0, 0 < P(B) < 1. Do \(P(A) = P(A \cap B) + (A \cap \overline B ) = P(B).P(A|B) + P(\overline B ).P(A|\overline B )\)nên công thức Bayes còn có dạng \(P(B|A) = \frac{{P(B).P(A|B)}}{{P(B).P(A|B) + P(\overline B ).P(A|\overline B )}}\).

Ví dụ 1: Cho hai biến cố A, B sao cho P(A) = 0,6; P(B) = 0,4; P(A|B) = 0,3. Tính P(B|A).

Giải:

Áp dụng công thức Bayes, ta có: \(P(B|A) = \frac{{P(B).P(A|B)}}{{P(A)}} = \frac{{0,4.0,3}}{{0,6}} = 0,2\).

Ví dụ 2: Giả sử có một loại bệnh mà tỷ lệ người mắc bệnh là 0,1%. Giả sử có một loại xét nghiệm, mà ai mắc bệnh khi xét nghiệm cũng có phản ứng dương tính, nhưng tỷ lệ phản ứng dương tính giả là 5% (tức là trong số những người không bị bệnh có 5% số người xét nghiệm lại có phản ứng dương tính).

a) Vẽ sơ đồ hình cây biểu thị tình huống trên.

b) Khi một người xét nghiệm có phản ứng dương tính thì khả năng mắc bệnh của người đó bao nhiêu phần trăm (làm tron kết quả đánh hàng phần trăm)?

Giải:

a) Xét hai biến cố:

K: “Người được chọn ra không mắc bệnh”.

D: “Người được chọn ra có phản ứng dương tính”.

Do tỷ lệ mắc bệnh là 0,1% = 0,001 nên P(K) = 1 - 0,001 = 0,999.

Trong số những người mắc bệnh có 5% số người có phản ứng dương tính nên P(D|K) = 5% = 0,05. Vì ai mắc bệnh khi xét nghiệm cũng phản ứng dương tính nên \(P(D|\overline K ) = 1\).

Sơ đồ hình cây ở Hình 3 biểu thị tình huống đã cho.

b) Ta thấy: Khả năng mắc bệnh của một người xét nghiệm có phản ứng dương tính chính là \(P(\overline K |D)\). Áp dụng công thức Bayes, ta có:

\(P(\overline K |D) = \frac{{P(\overline K ).P(D|\overline K )}}{{P(\overline K ).P(D|\overline K ) + P(K).P(D|K)}} = \frac{{0,001}}{{0,001 + 0,999.0,05}} = 1,96\% \).

Vậy xác suất mắc bệnh của một người xét nghiệm có phản ứng dương tính là 1,96%.

Lý thuyết Công thức xác suất toàn phần. Công thức Bayes Toán 12 Cánh Diều 2

Chinh phục điểm cao Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Toán, rộng mở cánh cửa Đại học với nội dung Lý thuyết Công thức xác suất toàn phần. Công thức Bayes Toán 12 Cánh Diều trong chuyên mục bài toán lớp 12 trên nền tảng soạn toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn trang bị chiến thuật làm bài hiệu quả, tự tin đạt kết quả đột phá, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vững vàng vào đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Lý thuyết Công thức xác suất toàn phần và Công thức Bayes Toán 12 Cánh Diều

Trong chương trình Toán 12, đặc biệt là sách Cánh Diều, việc nắm vững lý thuyết xác suất là vô cùng quan trọng. Hai công thức then chốt là Công thức xác suất toàn phần và Công thức Bayes, đóng vai trò nền tảng để giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến xác suất.

1. Ôn tập về Xác suất và Xác suất có điều kiện

Trước khi đi sâu vào hai công thức này, chúng ta cần ôn lại một số khái niệm cơ bản:

  • Xác suất của một biến cố A: P(A) = (Số kết quả thuận lợi cho A) / (Tổng số kết quả có thể xảy ra)
  • Xác suất có điều kiện P(A|B): Xác suất của biến cố A xảy ra khi biết rằng biến cố B đã xảy ra. P(A|B) = P(A ∩ B) / P(B)

2. Lý thuyết Công thức Xác suất Toàn phần

Phát biểu: Nếu B1, B2, ..., Bn là một hệ các biến cố xung khắc đôi một và hợp của chúng bằng biến cố A, thì xác suất của A được tính bởi:

P(A) = P(A|B1)P(B1) + P(A|B2)P(B2) + ... + P(A|Bn)P(Bn)

Giải thích: Công thức này cho phép chúng ta tính xác suất của một biến cố A khi nó có thể xảy ra thông qua nhiều con đường khác nhau, mỗi con đường tương ứng với một biến cố Bi.

Ví dụ: Một nhà máy có hai dây chuyền sản xuất. Dây chuyền 1 sản xuất 60% sản phẩm, tỷ lệ sản phẩm lỗi là 2%. Dây chuyền 2 sản xuất 40% sản phẩm, tỷ lệ sản phẩm lỗi là 5%. Tính xác suất một sản phẩm được chọn ngẫu nhiên là sản phẩm lỗi.

Giải:

  • A: Sản phẩm được chọn là sản phẩm lỗi.
  • B1: Sản phẩm được sản xuất từ dây chuyền 1.
  • B2: Sản phẩm được sản xuất từ dây chuyền 2.

P(A) = P(A|B1)P(B1) + P(A|B2)P(B2) = 0.02 * 0.6 + 0.05 * 0.4 = 0.032

3. Lý thuyết Công thức Bayes

Phát biểu: Nếu B1, B2, ..., Bn là một hệ các biến cố xung khắc đôi một và hợp của chúng bằng biến cố A, thì xác suất của Bi khi biết A đã xảy ra được tính bởi:

P(Bi|A) = [P(A|Bi)P(Bi)] / P(A)

Giải thích: Công thức Bayes cho phép chúng ta cập nhật niềm tin về một biến cố Bi sau khi quan sát biến cố A. Nó thường được sử dụng trong các bài toán suy luận thống kê.

Ví dụ: Tiếp tục ví dụ trên, nếu một sản phẩm được chọn ngẫu nhiên là sản phẩm lỗi, tính xác suất sản phẩm đó được sản xuất từ dây chuyền 1.

Giải:

  • A: Sản phẩm được chọn là sản phẩm lỗi.
  • B1: Sản phẩm được sản xuất từ dây chuyền 1.

P(B1|A) = [P(A|B1)P(B1)] / P(A) = (0.02 * 0.6) / 0.032 = 0.375

4. Bài tập Vận dụng

Bài 1: Một hộp chứa 5 quả bóng đỏ và 3 quả bóng xanh. Rút ngẫu nhiên 2 quả bóng. Tính xác suất cả hai quả bóng đều màu đỏ.

Bài 2: Một cuộc khảo sát cho thấy 70% người dân ủng hộ chính sách A. Trong số những người ủng hộ chính sách A, 60% là nam giới. Trong số những người không ủng hộ chính sách A, 30% là nam giới. Tính xác suất một người được chọn ngẫu nhiên là nam giới và ủng hộ chính sách A.

5. Lưu ý quan trọng

Khi áp dụng Công thức xác suất toàn phần và Công thức Bayes, cần đảm bảo:

  • Hệ các biến cố B1, B2, ..., Bn phải xung khắc đôi một.
  • Hợp của hệ các biến cố B1, B2, ..., Bn phải bằng biến cố A.

Việc hiểu rõ và vận dụng linh hoạt hai công thức này sẽ giúp bạn giải quyết hiệu quả các bài toán xác suất trong chương trình Toán 12 Cánh Diều và các kỳ thi quan trọng.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12