Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Phương trình mặt phẳng Toán 12 Cánh Diều

Lý thuyết Phương trình mặt phẳng Toán 12 Cánh Diều

Lý thuyết Phương trình mặt phẳng Toán 12 Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với bài học về lý thuyết Phương trình mặt phẳng trong chương trình Toán 12 Cánh Diều. Đây là một phần kiến thức quan trọng trong chương trình Hình học không gian, giúp bạn hiểu rõ hơn về vị trí tương quan giữa các mặt phẳng và phương trình biểu diễn chúng.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp tài liệu học tập đầy đủ, dễ hiểu, cùng với các bài tập vận dụng đa dạng để bạn có thể nắm vững kiến thức một cách hiệu quả.

1. Vecto pháp tuyến, cặp vecto chỉ phương của mặt phẳng a) Vecto pháp tuyến

1. Vecto pháp tuyến, cặp vecto chỉ phương của mặt phẳng

a) Vecto pháp tuyến

Vecto \(\overrightarrow n \ne \overrightarrow 0 \) được gọi là vecto pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) nếu giá của \(\overrightarrow n \) vuông góc với \(\left( \alpha \right)\).

b) Cặp vecto chỉ phương

Cho mặt phẳng (P). Hai vecto không cùng phương có giá song song hoặc nằm trong mặt phẳng (P) được gọi là cặp vecto chỉ phương của mặt phẳng (P).

c) Xác định vecto pháp tuyến của mặt phẳng khi biết cặp vecto chỉ phương

Nếu hai vecto \(\overrightarrow a = ({a_1};{a_2};{a_3})\), \(\overrightarrow b = ({b_1};{b_2};{b_3})\) là cặp vecto chỉ phương của mặt phẳng (P) thì \(\overrightarrow n = \left[ {\overrightarrow a ;\overrightarrow b } \right] = \left( {\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{{a_2}}&{{a_3}}\\{{b_2}}&{{b_3}}\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{{a_3}}&{{a_1}}\\{{b_3}}&{{b_1}}\end{array}} \right|;\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{{a_1}}&{{a_2}}\\{{b_1}}&{{b_2}}\end{array}} \right|} \right)\).

2. Phương trình tổng quát của mặt phẳng

Trong không gian Oxyz, mỗi mặt phẳng đều có phương trình dạng Ax + By + Cz + D = 0, trong đó A, B, C không đồng thời bằng 0, được gọi là phương trình tổng quát của mặt phẳng đó.

3. Lập phương trình tổng quát của mặt phẳng

Trong không gian Oxyz, nếu mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua điểm \({M_0}({x_0};{y_0};{z_0})\) và có vecto pháp tuyến \(\overrightarrow n = (A;B;C)\) có phương trình là:

\(A(x - {x_0}) + B(y - {y_0}) + C(z - {z_0}) = 0 \Leftrightarrow Ax + By + Cz + D = 0\), với \(D = - (A{x_0} + B{y_0} + C{z_0})\).

Bài toán viết phương trình mặt phẳng đi qua điểm M và biết cặp vecto chỉ phương:

Trong không gian Oxyz, bài toán viết phương trình mặt phẳng đi qua điểm M và biết cặp vecto chỉ phương \(\overrightarrow u \), \(\overrightarrow v \) có thể thực hiện theo các bước sau:

- Tìm vecto pháp tuyến \(\overrightarrow n = \left[ {\overrightarrow u ,\overrightarrow v } \right]\).

- Lập phương trình tổng quát của mặt phẳng đi qua M và biết vecto pháp tuyến \(\overrightarrow n \).

Bài toán viết phương trình mặt phẳng đi qua ba điểm không thẳng hàng:

Trong không gian Oxyz, bài toán viết phương trình mặt phẳng đi qua ba điểm không thẳng hàng A, B, C có thể thực hiện theo các bước sau:

- Tìm cặp vecto chỉ phương \(\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} \).

- Tìm vecto pháp tuyến \(\overrightarrow n = \left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right]\).

- Lập phương trình tổng quát của mặt phẳng đi qua A và biết vecto pháp tuyến \(\overrightarrow n \).

4. Điều kiện để hai mặt phẳng vuông góc với nhau

Trong không gian Oxyz, cho hai mặt phẳng:

\(\left( \alpha \right):Ax + By + Cz + D = 0,\left( \beta \right):A'x + B'y + C'z + D' = 0,\) với hai vecto pháp tuyến \(\overrightarrow n = (A;B;C)\), \(\overrightarrow {n'} = (A';B';C')\) tương ứng. Khi đó:

\(\left( \alpha \right) \bot \left( \beta \right) \Leftrightarrow \overrightarrow n \bot \overrightarrow {n'} \Leftrightarrow AA' + BB' + CC' = 0\).

5. Điều kiện để hai mặt phẳng song song với nhau

Trong không gian Oxyz, cho hai mặt phẳng:

\(\left( \alpha \right):Ax + By + Cz + D = 0,\left( \beta \right):A'x + B'y + C'z + D' = 0,\) với hai vecto pháp tuyến \(\overrightarrow n = (A;B;C)\), \(\overrightarrow {n'} = (A';B';C')\) tương ứng. Khi đó:

\(\left( \alpha \right)//\left( \beta \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {n'} = k\overrightarrow n \\D' \ne kD\end{array} \right.\) với k nào đó.

6. Khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng

Trong không gian Oxyz, khoảng cách từ điểm \({M_0}({x_0};{y_0};{z_0})\) đến mặt phẳng (P): Ax + By + Cz + D = 0 là:

\(d(M,(P)) = \frac{{\left| {A{x_0}{\rm{ }} + {\rm{ }}B{y_0}{\rm{ }} + {\rm{ }}C{z_0}{\rm{ }} + {\rm{ }}D} \right|}}{{\sqrt {{A^2} + {B^2} + {C^2}} }}\)

Lý thuyết Phương trình mặt phẳng Toán 12 Cánh Diều 1

Chinh phục điểm cao Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Toán, rộng mở cánh cửa Đại học với nội dung Lý thuyết Phương trình mặt phẳng Toán 12 Cánh Diều trong chuyên mục bài toán lớp 12 trên nền tảng toán math! Bộ bài tập toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn trang bị chiến thuật làm bài hiệu quả, tự tin đạt kết quả đột phá, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vững vàng vào đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Lý thuyết Phương trình mặt phẳng Toán 12 Cánh Diều

Phương trình mặt phẳng là một công cụ quan trọng trong hình học không gian, cho phép chúng ta mô tả và nghiên cứu các mặt phẳng trong không gian ba chiều. Bài viết này sẽ trình bày chi tiết lý thuyết về phương trình mặt phẳng, bao gồm các khái niệm cơ bản, các dạng phương trình, và cách ứng dụng để giải các bài toán liên quan.

1. Vectơ pháp tuyến và phương trình tổng quát của mặt phẳng

Một mặt phẳng trong không gian được xác định duy nhất bởi một điểm thuộc mặt phẳng và một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng. Vectơ pháp tuyến là vectơ vuông góc với mọi vectơ nằm trong mặt phẳng.

Nếu M0(x0; y0; z0) là một điểm thuộc mặt phẳng và n = (a; b; c) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng, thì phương trình tổng quát của mặt phẳng có dạng:

a(x - x0) + b(y - y0) + c(z - z0) = 0

Phương trình này có thể được viết lại dưới dạng:

ax + by + cz + d = 0, trong đó d = -ax0 - by0 - cz0

2. Các dạng phương trình của mặt phẳng

Ngoài phương trình tổng quát, mặt phẳng còn có thể được biểu diễn bằng các dạng phương trình khác:

  • Phương trình tham số của mặt phẳng: Nếu M0(x0; y0; z0) là một điểm thuộc mặt phẳng và u = (u1; u2; u3), v = (v1; v2; v3) là hai vectơ không cùng phương nằm trong mặt phẳng, thì phương trình tham số của mặt phẳng có dạng:

    x = x0 + tu1 + sv1

    y = y0 + tu2 + sv2

    z = z0 + tu3 + sv3

    trong đó ts là các tham số thực.

  • Phương trình mặt phẳng theo đoạn chắn: Nếu mặt phẳng cắt các trục tọa độ tại các điểm A(a; 0; 0), B(0; b; 0), và C(0; 0; c), thì phương trình mặt phẳng có dạng:

    x/a + y/b + z/c = 1

3. Vị trí tương quan giữa hai mặt phẳng

Xét hai mặt phẳng có phương trình:

(P1): a1x + b1y + c1z + d1 = 0

(P2): a2x + b2y + c2z + d2 = 0

Vị trí tương quan giữa hai mặt phẳng được xác định dựa trên mối quan hệ giữa các vectơ pháp tuyến n1 = (a1; b1; c1)n2 = (a2; b2; c2):

  • Hai mặt phẳng song song:n1 = k n2 (với k là một hằng số khác 0) và d1 ≠ k d2
  • Hai mặt phẳng trùng nhau:n1 = k n2 (với k là một hằng số khác 0) và d1 = k d2
  • Hai mặt phẳng cắt nhau:n1n2 không cùng phương.

4. Góc giữa hai mặt phẳng

Góc giữa hai mặt phẳng là góc giữa hai vectơ pháp tuyến của chúng. Gọi φ là góc giữa hai mặt phẳng (P1) và (P2), ta có:

cos φ = |n1 . n2| / (|n1| |n2|)

5. Khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng

Khoảng cách d từ điểm M(x0; y0; z0) đến mặt phẳng (P): ax + by + cz + d = 0 được tính theo công thức:

d = |ax0 + by0 + cz0 + d| / √(a2 + b2 + c2)

6. Bài tập vận dụng

Để hiểu rõ hơn về lý thuyết phương trình mặt phẳng, bạn có thể thực hành giải các bài tập sau:

  1. Viết phương trình mặt phẳng đi qua ba điểm A, B, C cho trước.
  2. Xác định góc giữa hai mặt phẳng.
  3. Tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng.
  4. Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng.

Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản và hữu ích về lý thuyết Phương trình mặt phẳng Toán 12 Cánh Diều. Chúc bạn học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12