Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 1 trang 118 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo

Giải bài 1 trang 118 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo

Giải bài 1 trang 118 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 1 trang 118 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo. Bài viết này sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Giaibaitoan.com luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán. Hãy cùng chúng tôi khám phá lời giải chi tiết ngay sau đây!

Hãy tìm số trung bình, tứ phân vị và mốt của các mẫu số liệu sau:

LG b

    b) \(12;{\rm{ }}32;{\rm{ }}93;{\rm{ }}78;{\rm{ }}24;{\rm{ }}12;{\rm{ }}54;{\rm{ }}66;{\rm{ }}78\).

    Phương pháp giải:

    Cho mẫu số liệu: \({x_1},{x_2},...,{x_n}\)

    +) Số trung bình: \(\overline x = \frac{{{x_1} + {x_2} + ... + {x_n}}}{n}\)

    +) Tứ phân vị: \({Q_1},{Q_2},{Q_3}\)

    Bước 1: Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm: \({X_1},{X_2},...,{X_n}\)

    Bước 2: \({Q_2} = {M_e} = \left\{ \begin{array}{l}{X_{k + 1}}\quad \quad \quad \quad \quad (n = 2k + 1)\\\frac{1}{2}({X_k} + {X_{k + 1}})\quad \;\,(n = 2k)\end{array} \right.\)

    \({Q_1}\) là trung vị của nửa số liệu đã sắp xếp bên trái \({Q_2}\) (không bao gồm \({Q_2}\) nếu n lẻ)

    \({Q_3}\) là trung vị của nửa số liệu đã sắp xếp bên phải \({Q_2}\) (không bao gồm \({Q_2}\) nếu n lẻ)

    +) Mốt \({M_o}\) là giá trị có tần số lớn nhất. (Một mẫu có thể có nhiều mốt)

    Lời giải chi tiết:

    ) \(12;{\rm{ }}32;{\rm{ }}93;{\rm{ }}78;{\rm{ }}24;{\rm{ }}12;{\rm{ }}54;{\rm{ }}66;{\rm{ }}78\).

    +) Số trung bình: \(\overline x = \frac{{12 + 32 + 93 + 78 + 24 + 12 + 54 + 66 + 78}}{9} \approx 49,89\)

    +) Tứ phân vị: \({Q_1},{Q_2},{Q_3}\)

    Bước 1: Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm: \(12;{\rm{ }}12;{\rm{ }}24;{\rm{ }}32;{\rm{ }}54;{\rm{ }}66;{\rm{ }}78;{\rm{ }}78;\;93\)

    Bước 2: \(n = 9\), là số lẻ nên \({Q_2} = {M_e} = 54\)

    \({Q_1}\) là trung vị của nửa số liệu \(12;{\rm{ }}12;{\rm{ }}24;{\rm{ }}32\). Do đó \({Q_2} = \frac{1}{2}(12 + 24) = 18\)

    \({Q_3}\) là trung vị của nửa số liệu \(66;{\rm{ }}78;{\rm{ }}78;\;93\). Do đó \({Q_3} = \frac{1}{2}(78 + 78) = 78\)

    +) Giá trị 12 và giá trị 78 xuất hiện 2 lần, nhiều hơn các giá trị còn lại.

    Do đó mốt \({M_o} = 12,{M_o} = 78.\)

    LG a

      a) \(23;{\rm{ }}41;{\rm{ }}71;{\rm{ }}29;{\rm{ }}48;{\rm{ }}45;{\rm{ }}72;{\rm{ }}41\).

      Phương pháp giải:

      Cho mẫu số liệu: \({x_1},{x_2},...,{x_n}\)

      +) Số trung bình: \(\overline x = \frac{{{x_1} + {x_2} + ... + {x_n}}}{n}\)

      +) Tứ phân vị: \({Q_1},{Q_2},{Q_3}\)

      Bước 1: Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm: \({X_1},{X_2},...,{X_n}\)

      Bước 2: \({Q_2} = {M_e} = \left\{ \begin{array}{l}{X_{k + 1}}\quad \quad \quad \quad \quad (n = 2k + 1)\\\frac{1}{2}({X_k} + {X_{k + 1}})\quad \;\,(n = 2k)\end{array} \right.\)

      \({Q_1}\) là trung vị của nửa số liệu đã sắp xếp bên trái \({Q_2}\) (không bao gồm \({Q_2}\) nếu n lẻ)

      \({Q_3}\) là trung vị của nửa số liệu đã sắp xếp bên phải \({Q_2}\) (không bao gồm \({Q_2}\) nếu n lẻ)

      +) Mốt \({M_o}\) là giá trị có tần số lớn nhất. (Một mẫu có thể có nhiều mốt)

      Lời giải chi tiết:

      ) \(23;{\rm{ }}41;{\rm{ }}71;{\rm{ }}29;{\rm{ }}48;{\rm{ }}45;{\rm{ }}72;{\rm{ }}41\).

      +) Số trung bình: \(\overline x = \frac{{23 + 41 + 71 + 29 + 48 + 45 + 72 + 41}}{8} = 46,25\)

      +) Tứ phân vị: \({Q_1},{Q_2},{Q_3}\)

      Bước 1: Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm: \(23;{\rm{ }}29;{\rm{ }}41;{\rm{ }}41;\;{\rm{ }}45;{\rm{ }}48;\;71;72\)

      Bước 2: \(n = 8\), là số chẵn nên \({Q_2} = {M_e} = \frac{1}{2}(41 + 45) = 43\)

      \({Q_1}\) là trung vị của nửa số liệu \(23;{\rm{ }}29;{\rm{ }}41;{\rm{ }}41\). Do đó \({Q_2} = \frac{1}{2}(29 + 41) = 35\)

      \({Q_3}\) là trung vị của nửa số liệu \(45;{\rm{ }}48;\;71;72\). Do đó \({Q_3} = \frac{1}{2}(48 + 71) = 59,5\)

      +) Chỉ có giá trị 41 xuất hiện 2 lần, nhiều hơn các giá trị còn lại.

      Do đó mốt \({M_o} = 41\)

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • LG a
      • LG b

      Hãy tìm số trung bình, tứ phân vị và mốt của các mẫu số liệu sau:

      a) \(23;{\rm{ }}41;{\rm{ }}71;{\rm{ }}29;{\rm{ }}48;{\rm{ }}45;{\rm{ }}72;{\rm{ }}41\).

      Phương pháp giải:

      Cho mẫu số liệu: \({x_1},{x_2},...,{x_n}\)

      +) Số trung bình: \(\overline x = \frac{{{x_1} + {x_2} + ... + {x_n}}}{n}\)

      +) Tứ phân vị: \({Q_1},{Q_2},{Q_3}\)

      Bước 1: Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm: \({X_1},{X_2},...,{X_n}\)

      Bước 2: \({Q_2} = {M_e} = \left\{ \begin{array}{l}{X_{k + 1}}\quad \quad \quad \quad \quad (n = 2k + 1)\\\frac{1}{2}({X_k} + {X_{k + 1}})\quad \;\,(n = 2k)\end{array} \right.\)

      \({Q_1}\) là trung vị của nửa số liệu đã sắp xếp bên trái \({Q_2}\) (không bao gồm \({Q_2}\) nếu n lẻ)

      \({Q_3}\) là trung vị của nửa số liệu đã sắp xếp bên phải \({Q_2}\) (không bao gồm \({Q_2}\) nếu n lẻ)

      +) Mốt \({M_o}\) là giá trị có tần số lớn nhất. (Một mẫu có thể có nhiều mốt)

      Lời giải chi tiết:

      ) \(23;{\rm{ }}41;{\rm{ }}71;{\rm{ }}29;{\rm{ }}48;{\rm{ }}45;{\rm{ }}72;{\rm{ }}41\).

      +) Số trung bình: \(\overline x = \frac{{23 + 41 + 71 + 29 + 48 + 45 + 72 + 41}}{8} = 46,25\)

      +) Tứ phân vị: \({Q_1},{Q_2},{Q_3}\)

      Bước 1: Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm: \(23;{\rm{ }}29;{\rm{ }}41;{\rm{ }}41;\;{\rm{ }}45;{\rm{ }}48;\;71;72\)

      Bước 2: \(n = 8\), là số chẵn nên \({Q_2} = {M_e} = \frac{1}{2}(41 + 45) = 43\)

      \({Q_1}\) là trung vị của nửa số liệu \(23;{\rm{ }}29;{\rm{ }}41;{\rm{ }}41\). Do đó \({Q_2} = \frac{1}{2}(29 + 41) = 35\)

      \({Q_3}\) là trung vị của nửa số liệu \(45;{\rm{ }}48;\;71;72\). Do đó \({Q_3} = \frac{1}{2}(48 + 71) = 59,5\)

      +) Chỉ có giá trị 41 xuất hiện 2 lần, nhiều hơn các giá trị còn lại.

      Do đó mốt \({M_o} = 41\)

      b) \(12;{\rm{ }}32;{\rm{ }}93;{\rm{ }}78;{\rm{ }}24;{\rm{ }}12;{\rm{ }}54;{\rm{ }}66;{\rm{ }}78\).

      Phương pháp giải:

      Cho mẫu số liệu: \({x_1},{x_2},...,{x_n}\)

      +) Số trung bình: \(\overline x = \frac{{{x_1} + {x_2} + ... + {x_n}}}{n}\)

      +) Tứ phân vị: \({Q_1},{Q_2},{Q_3}\)

      Bước 1: Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm: \({X_1},{X_2},...,{X_n}\)

      Bước 2: \({Q_2} = {M_e} = \left\{ \begin{array}{l}{X_{k + 1}}\quad \quad \quad \quad \quad (n = 2k + 1)\\\frac{1}{2}({X_k} + {X_{k + 1}})\quad \;\,(n = 2k)\end{array} \right.\)

      \({Q_1}\) là trung vị của nửa số liệu đã sắp xếp bên trái \({Q_2}\) (không bao gồm \({Q_2}\) nếu n lẻ)

      \({Q_3}\) là trung vị của nửa số liệu đã sắp xếp bên phải \({Q_2}\) (không bao gồm \({Q_2}\) nếu n lẻ)

      +) Mốt \({M_o}\) là giá trị có tần số lớn nhất. (Một mẫu có thể có nhiều mốt)

      Lời giải chi tiết:

      ) \(12;{\rm{ }}32;{\rm{ }}93;{\rm{ }}78;{\rm{ }}24;{\rm{ }}12;{\rm{ }}54;{\rm{ }}66;{\rm{ }}78\).

      +) Số trung bình: \(\overline x = \frac{{12 + 32 + 93 + 78 + 24 + 12 + 54 + 66 + 78}}{9} \approx 49,89\)

      +) Tứ phân vị: \({Q_1},{Q_2},{Q_3}\)

      Bước 1: Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm: \(12;{\rm{ }}12;{\rm{ }}24;{\rm{ }}32;{\rm{ }}54;{\rm{ }}66;{\rm{ }}78;{\rm{ }}78;\;93\)

      Bước 2: \(n = 9\), là số lẻ nên \({Q_2} = {M_e} = 54\)

      \({Q_1}\) là trung vị của nửa số liệu \(12;{\rm{ }}12;{\rm{ }}24;{\rm{ }}32\). Do đó \({Q_2} = \frac{1}{2}(12 + 24) = 18\)

      \({Q_3}\) là trung vị của nửa số liệu \(66;{\rm{ }}78;{\rm{ }}78;\;93\). Do đó \({Q_3} = \frac{1}{2}(78 + 78) = 78\)

      +) Giá trị 12 và giá trị 78 xuất hiện 2 lần, nhiều hơn các giá trị còn lại.

      Do đó mốt \({M_o} = 12,{M_o} = 78.\)

      Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải bài 1 trang 118 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo trong chuyên mục giải toán 10 trên nền tảng học toán! Bộ bài tập toán thpt, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

      Giải bài 1 trang 118 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo: Tổng quan

      Bài 1 trang 118 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học về vectơ trong mặt phẳng. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các phép toán vectơ, đặc biệt là phép cộng, trừ vectơ và phép nhân vectơ với một số thực để giải quyết các bài toán cụ thể. Việc nắm vững các khái niệm và tính chất liên quan đến vectơ là yếu tố then chốt để hoàn thành bài tập này một cách hiệu quả.

      Nội dung bài tập

      Bài 1 thường bao gồm các câu hỏi liên quan đến việc thực hiện các phép toán vectơ trên các vectơ cho trước. Ví dụ, cho hai vectơ ab, hãy tìm vectơ a + b, a - b, hoặc k.a (với k là một số thực). Ngoài ra, bài tập có thể yêu cầu học sinh chứng minh một đẳng thức vectơ hoặc giải một bài toán hình học sử dụng kiến thức về vectơ.

      Phương pháp giải bài tập

      Để giải bài 1 trang 118 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo, học sinh cần:

      1. Nắm vững định nghĩa và tính chất của các phép toán vectơ: Phép cộng, trừ vectơ, phép nhân vectơ với một số thực.
      2. Biết cách biểu diễn vectơ: Sử dụng tọa độ vectơ hoặc biểu diễn hình học.
      3. Vận dụng các công thức và quy tắc: Áp dụng các công thức và quy tắc liên quan đến các phép toán vectơ để giải quyết bài toán.
      4. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả cuối cùng là chính xác và phù hợp với yêu cầu của bài toán.

      Lời giải chi tiết bài 1 trang 118 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo

      (Ở đây sẽ là lời giải chi tiết cho từng ý của bài tập. Ví dụ:)

      a) Cho a = (1; 2) và b = (-3; 4). Tìm a + b.

      Lời giải: a + b = (1 + (-3); 2 + 4) = (-2; 6)

      b) Cho a = (5; -1) và b = (2; 3). Tìm a - b.

      Lời giải: a - b = (5 - 2; -1 - 3) = (3; -4)

      c) Cho a = (-1; 3) và k = 2. Tìm k.a.

      Lời giải: k.a = (2 * (-1); 2 * 3) = (-2; 6)

      Ví dụ minh họa

      Để hiểu rõ hơn về cách giải bài tập về vectơ, chúng ta hãy xem xét một ví dụ sau:

      Cho tam giác ABC với A(1; 2), B(3; 4), C(5; 0). Tìm tọa độ của điểm D sao cho AD = BC.

      Lời giải:

      Ta có BC = (5 - 3; 0 - 4) = (2; -4). Gọi D(x; y). Khi đó AD = (x - 1; y - 2). Vì AD = BC nên ta có hệ phương trình:

      • x - 1 = 2
      • y - 2 = -4

      Giải hệ phương trình, ta được x = 3 và y = -2. Vậy D(3; -2).

      Luyện tập thêm

      Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về vectơ, các em có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong SGK và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra, các em cũng có thể tham gia các diễn đàn, nhóm học tập trực tuyến để trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau.

      Kết luận

      Bài 1 trang 118 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức về vectơ trong mặt phẳng. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày trong bài viết này, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và đạt được kết quả tốt nhất.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10