Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 59, 60, 61 SGK Toán 10 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 1 trang 59, 60, 61 SGK Toán 10 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 1 trang 59, 60, 61 SGK Toán 10 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 10 tập 2 của giaibaitoan.com. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục 1 trang 59, 60, 61 của sách giáo khoa Toán 10 tập 2, chương trình Chân trời sáng tạo.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Phương trình nào trong các phương trình sau đây là phương trình đường tròn? Tìm tọa độ tâm và bán kính của đường tròn đó Theo dữ kiện đã cho trong hoạt động khởi động của bài học, viết phương trình đường tròn biểu diễn tập hợp các điểm xa nhất mà vòi nước có thể phun tới Một sân khấu đã được thiết lập một hệ trục tọa độ bởi đạo diễn có thể sắp đặt ánh sáng và xác định vị trí của các diễn viên

HĐ Khám phá 1

    Hãy nhắc lại công thức tính khoảng cách giữa 2 điểm \(I\left( {a;b} \right)\) và \(M\left( {x;y} \right)\) trong mặt phẳng Oxy.

    Lời giải chi tiết:

    Khoảng cách hai điểm M, I (hay độ dài đoạn thẳng MI) chính là độ dài vecto \(\overrightarrow {MI} \).

    \(\overrightarrow {MI} = \left( {a - x;b - y} \right) \Rightarrow \left| {\overrightarrow {MI} } \right| = \sqrt {{{\left( {a - x} \right)}^2} + {{\left( {b - y} \right)}^2}} \).

    Vậy khoảng cách giữa hai điểm \(I\left( {a;b} \right)\) và \(M\left( {x;y} \right)\) là \(\sqrt {{{\left( {a - x} \right)}^2} + {{\left( {;b - y} \right)}^2}} \).

    Thực hành 1

      Viết phương trình đường tròn (C) trong các trường hợp sau:

      a) (C) có tâm \(O\left( {0;0} \right)\), bán kính \(R = 4\).

      b) (C) có tâm \(I\left( {2; - 2} \right)\), bán kính \(R = 8\).

      c) (C) đi qua 3 điểm \(A(1;4),B(0;1),C(4;3)\).

      Phương pháp giải:

      a, b) Phương trình đường tròn tâm \(I(a;b)\) và bán kính R là \({\left( {x - a} \right)^2} + {\left( {y - b} \right)^2} = {R^2}\).

      c) Lập phương trình đường trung trực của 2 cạnh => có giao điểm là tâm I cần tìm.

      Từ đó tính bán kính R và lập pt đường tròn.

      Lời giải chi tiết:

      a) Đường tròn (C) tâm \(O\left( {0;0} \right)\), bán kính \(R = 4\) có phương trình là: \({x^2} + {y^2} = 16\).

      b) Đường tròn (C) tâm \(I\left( {2; - 2} \right)\), bán kính \(R = 8\) có phương trình là:\({\left( {x - 2} \right)^2} + {\left( {y + 2} \right)^2} = 64\).

      c) Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AB, AC ta có: \(M\left( {\frac{1}{2};\frac{5}{2}} \right),N\left( {\frac{5}{2};\frac{7}{2}} \right)\).

      Đường trung trực \(\Delta \) của đoạn thẳng AB là đường thẳng đi qua M và nhận vecto \(\overrightarrow {BA} = (1;3)\) làm vecto pháp tuyến, nên có phương trình \(x + 3y - 8 = 0\).

      Đường trung trực d của đoạn thẳng AC là đường thẳng đi qua N và nhận vecto \(\overrightarrow {AC} = (3; - 1)\) làm vecto pháp tuyến, nên có phương trình \(3x - y - 4 = 0\).

      \(\Delta \) cắt d tại điểm \(I(2;2)\) cách đều ba điểm A, B, C suy ra đường tròn (C) cần tìm có tâm \(I(2;2)\) và có bán kính \(R = IA = \sqrt 5 \). Vậy (C) có phương trình: \({\left( {x - 2} \right)^2} + {\left( {y - 2} \right)^2} = 5\).

      Vận dụng 1

        Theo dữ kiện đã cho trong hoạt động khởi động của bài học, viết phương trình đường tròn biểu diễn tập hợp các điểm xa nhất mà vòi nước có thể phun tới.

        Phương pháp giải:

        Tập hợp các điểm xa nhất tạo thành đường tròn với tâm I (a; b) và bán kính R.

        Phương trình là: \({\left( {x - a} \right)^2} + {\left( {y - b} \right)^2} = {R^2}\).

        Lời giải chi tiết:

        Theo giả thiết ta có: tâm \(I(30;40)\) và bán kính \(R = 50\).

        Vậy phương trình tập hợp các điểm xa nhất mà vòi nước có thể phun tới là:

        \({\left( {x - 30} \right)^2} + {\left( {y - 40} \right)^2} = {50^2}\).

        Thực hành 2

          Phương trình nào trong các phương trình sau đây là phương trình đường tròn? Tìm tọa độ tâm và bán kính của đường tròn đó.

          a) \({x^2} + {y^2} - 2x - 4y - 20 = 0\).

          b) \({\left( {x + 5} \right)^2} + {\left( {y + 1} \right)^2} = 121\).

          c) \({x^2} + {y^2} - 4x - 8y + 5 = 0\).

          d) \(2{x^2} + 2{y^2} + 6x + 8y - 2 = 0\).

          Phương pháp giải:

          +) Phương trình có dạng \({\left( {x - a} \right)^2} + {\left( {y - b} \right)^2} = {R^2}\)là đường tròn với tâm \(I(a;b)\) và bán kính R.

          +) Phương trình \({x^2} + {y^2} - 2ax - 2by + c = 0\) là phương trình đường tròn khi và chỉ khi \({a^2} + {b^2} - c > 0\), khi đó nó có tâm I(a;b) và bán kính \(R = \sqrt {{a^2} + {b^2} - c} \).

          Lời giải chi tiết:

          a) Phương trình đã cho có dạng \({x^2} + {y^2} - 2ax - 2by + c = 0\) với \(a = 1,b = 2,c = - 20\).

          Ta có \({a^2} + {b^2} - c = 1 + 4 + 20 = 25 > 0\).

          Vậy đây là phương trình đường tròn có tâm là \(I(1;2)\) và có bán kính \(R = \sqrt {25} = 5\).

          b) Phương trình \({\left( {x + 5} \right)^2} + {\left( {y + 1} \right)^2} = 121\) là phương trình dường tròn với tâm \(I( - 5; - 1)\) và bán kinh \(R = \sqrt {121} = 11\).

          c) Phương trình đã cho có dạng \({x^2} + {y^2} - 2ax - 2by + c = 0\) với \(a = 2,b = 4,c = 5\).

          Ta có \({a^2} + {b^2} - c = 4 + 16 - 5 = 15 > 0\).

          Vậy đây là phương trình đường tròn có tâm là \(I( 2; 4)\) và có bán kính \(R = \sqrt {15} \).

          d) \(2{x^2} + 2{y^2} + 6x + 8y - 2 = 0 \Leftrightarrow {x^2} + {y^2} + 3x + 4y - 1 = 0\).

          Phương trình đã cho có dạng \({x^2} + {y^2} - 2ax - 2by + c = 0\) với \(a = - \frac{3}{2},b = - 2,c = - 1\).

          Ta có \({a^2} + {b^2} - c = {\left( { - \frac{3}{2}} \right)^2} + {\left( { - 2} \right)^2} - \left( { - 1} \right) = \frac{{29}}{4}\).

          Vậy đây là phương trình đường tròn có tâm là \(I\left( { - \frac{3}{2}; - 2} \right)\) và có bán kính \(R = \sqrt {\frac{{29}}{4}} \).

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • HĐ Khám phá 1
          • Thực hành 1
          • Thực hành 2
          • Vận dụng 1
          • Vận dụng 2

          Hãy nhắc lại công thức tính khoảng cách giữa 2 điểm \(I\left( {a;b} \right)\) và \(M\left( {x;y} \right)\) trong mặt phẳng Oxy.

          Lời giải chi tiết:

          Khoảng cách hai điểm M, I (hay độ dài đoạn thẳng MI) chính là độ dài vecto \(\overrightarrow {MI} \).

          \(\overrightarrow {MI} = \left( {a - x;b - y} \right) \Rightarrow \left| {\overrightarrow {MI} } \right| = \sqrt {{{\left( {a - x} \right)}^2} + {{\left( {b - y} \right)}^2}} \).

          Vậy khoảng cách giữa hai điểm \(I\left( {a;b} \right)\) và \(M\left( {x;y} \right)\) là \(\sqrt {{{\left( {a - x} \right)}^2} + {{\left( {;b - y} \right)}^2}} \).

          Viết phương trình đường tròn (C) trong các trường hợp sau:

          a) (C) có tâm \(O\left( {0;0} \right)\), bán kính \(R = 4\).

          b) (C) có tâm \(I\left( {2; - 2} \right)\), bán kính \(R = 8\).

          c) (C) đi qua 3 điểm \(A(1;4),B(0;1),C(4;3)\).

          Phương pháp giải:

          a, b) Phương trình đường tròn tâm \(I(a;b)\) và bán kính R là \({\left( {x - a} \right)^2} + {\left( {y - b} \right)^2} = {R^2}\).

          c) Lập phương trình đường trung trực của 2 cạnh => có giao điểm là tâm I cần tìm.

          Từ đó tính bán kính R và lập pt đường tròn.

          Lời giải chi tiết:

          a) Đường tròn (C) tâm \(O\left( {0;0} \right)\), bán kính \(R = 4\) có phương trình là: \({x^2} + {y^2} = 16\).

          b) Đường tròn (C) tâm \(I\left( {2; - 2} \right)\), bán kính \(R = 8\) có phương trình là:\({\left( {x - 2} \right)^2} + {\left( {y + 2} \right)^2} = 64\).

          c) Gọi M, N lần lượt là trung điểm của AB, AC ta có: \(M\left( {\frac{1}{2};\frac{5}{2}} \right),N\left( {\frac{5}{2};\frac{7}{2}} \right)\).

          Đường trung trực \(\Delta \) của đoạn thẳng AB là đường thẳng đi qua M và nhận vecto \(\overrightarrow {BA} = (1;3)\) làm vecto pháp tuyến, nên có phương trình \(x + 3y - 8 = 0\).

          Đường trung trực d của đoạn thẳng AC là đường thẳng đi qua N và nhận vecto \(\overrightarrow {AC} = (3; - 1)\) làm vecto pháp tuyến, nên có phương trình \(3x - y - 4 = 0\).

          \(\Delta \) cắt d tại điểm \(I(2;2)\) cách đều ba điểm A, B, C suy ra đường tròn (C) cần tìm có tâm \(I(2;2)\) và có bán kính \(R = IA = \sqrt 5 \). Vậy (C) có phương trình: \({\left( {x - 2} \right)^2} + {\left( {y - 2} \right)^2} = 5\).

          Phương trình nào trong các phương trình sau đây là phương trình đường tròn? Tìm tọa độ tâm và bán kính của đường tròn đó.

          a) \({x^2} + {y^2} - 2x - 4y - 20 = 0\).

          b) \({\left( {x + 5} \right)^2} + {\left( {y + 1} \right)^2} = 121\).

          c) \({x^2} + {y^2} - 4x - 8y + 5 = 0\).

          d) \(2{x^2} + 2{y^2} + 6x + 8y - 2 = 0\).

          Phương pháp giải:

          +) Phương trình có dạng \({\left( {x - a} \right)^2} + {\left( {y - b} \right)^2} = {R^2}\)là đường tròn với tâm \(I(a;b)\) và bán kính R.

          +) Phương trình \({x^2} + {y^2} - 2ax - 2by + c = 0\) là phương trình đường tròn khi và chỉ khi \({a^2} + {b^2} - c > 0\), khi đó nó có tâm I(a;b) và bán kính \(R = \sqrt {{a^2} + {b^2} - c} \).

          Lời giải chi tiết:

          a) Phương trình đã cho có dạng \({x^2} + {y^2} - 2ax - 2by + c = 0\) với \(a = 1,b = 2,c = - 20\).

          Ta có \({a^2} + {b^2} - c = 1 + 4 + 20 = 25 > 0\).

          Vậy đây là phương trình đường tròn có tâm là \(I(1;2)\) và có bán kính \(R = \sqrt {25} = 5\).

          b) Phương trình \({\left( {x + 5} \right)^2} + {\left( {y + 1} \right)^2} = 121\) là phương trình dường tròn với tâm \(I( - 5; - 1)\) và bán kinh \(R = \sqrt {121} = 11\).

          c) Phương trình đã cho có dạng \({x^2} + {y^2} - 2ax - 2by + c = 0\) với \(a = 2,b = 4,c = 5\).

          Ta có \({a^2} + {b^2} - c = 4 + 16 - 5 = 15 > 0\).

          Vậy đây là phương trình đường tròn có tâm là \(I( 2; 4)\) và có bán kính \(R = \sqrt {15} \).

          d) \(2{x^2} + 2{y^2} + 6x + 8y - 2 = 0 \Leftrightarrow {x^2} + {y^2} + 3x + 4y - 1 = 0\).

          Phương trình đã cho có dạng \({x^2} + {y^2} - 2ax - 2by + c = 0\) với \(a = - \frac{3}{2},b = - 2,c = - 1\).

          Ta có \({a^2} + {b^2} - c = {\left( { - \frac{3}{2}} \right)^2} + {\left( { - 2} \right)^2} - \left( { - 1} \right) = \frac{{29}}{4}\).

          Vậy đây là phương trình đường tròn có tâm là \(I\left( { - \frac{3}{2}; - 2} \right)\) và có bán kính \(R = \sqrt {\frac{{29}}{4}} \).

          Theo dữ kiện đã cho trong hoạt động khởi động của bài học, viết phương trình đường tròn biểu diễn tập hợp các điểm xa nhất mà vòi nước có thể phun tới.

          Phương pháp giải:

          Tập hợp các điểm xa nhất tạo thành đường tròn với tâm I (a; b) và bán kính R.

          Phương trình là: \({\left( {x - a} \right)^2} + {\left( {y - b} \right)^2} = {R^2}\).

          Lời giải chi tiết:

          Theo giả thiết ta có: tâm \(I(30;40)\) và bán kính \(R = 50\).

          Vậy phương trình tập hợp các điểm xa nhất mà vòi nước có thể phun tới là:

          \({\left( {x - 30} \right)^2} + {\left( {y - 40} \right)^2} = {50^2}\).

          Một sân khấu đã được thiết lập một hệ trục tọa độ bởi đạo diễn có thể sắp đặt ánh sáng và xác định vị trí của các diễn viên. Cho biết một đèn chiếu đang gọi trên sân khấu một vùng sáng bên trong đường tròn (C) có phương trình \({\left( {x - 13} \right)^2} + {\left( {y - 4} \right)^2} = 16\).

          a) Tìm tọa độ tâm và bán kính của đường tròn (C).

          b) Cho biết tọa độ trên sân khấu của 3 diễn viên A, B, C như sau: \(A(11;4).B(8;5),C(15;5)\). Diễn viên nào đang được đèn chiếu sáng?

          Phương pháp giải:

          a) Với phương trình thì tâm là \({\left( {x - a} \right)^2} + {\left( {y - b} \right)^2} = {R^2}\)thì tâm là \(I(a;b)\) và bán kính R.

          b) Bước 1: Tính khoảng cách của các diễn viên đến tâm vùng sáng.

          Bước 2: So sánh khoảng cách vừa tìm được với bán kính.

          +) Nếu nhỏ hơn hoặc bằng bán kính thì được chiếu sáng.

          +) Nếu lớn hơn bán kính thì không được chiếu sáng.

          Lời giải chi tiết:

          a) (C) có phương trình \({\left( {x - 13} \right)^2} + {\left( {y - 4} \right)^2} = 16\) nên có tâm là \(I(13;4)\) và bán kính \(R = \sqrt {16} = 4\).

           b) Ta có: \(IA = \sqrt {{{\left( {11 - 13} \right)}^2} + {{\left( {4 - 4} \right)}^2}} = 2,IB = \sqrt {{{\left( {8 - 13} \right)}^2} + {{\left( {5 - 4} \right)}^2}} = \sqrt {26} \).

          \(IC = \sqrt {{{\left( {15 - 13} \right)}^2} + {{\left( {5 - 4} \right)}^2}} = \sqrt 5 \).

          \(2 < 4 \Rightarrow IA < R\), suy ra diễn viên A được chiếu sáng.

          \(\sqrt {26} > 4 \Rightarrow IB > R\), suy ra diễn viên B không được chiếu sáng.

          \(\sqrt 5 < 4 \Rightarrow IC < R\), suy ra diễn viên C được chiếu sáng.

          Vậy diễn viên A và C được chiếu sáng.

          Vận dụng 2

            Một sân khấu đã được thiết lập một hệ trục tọa độ bởi đạo diễn có thể sắp đặt ánh sáng và xác định vị trí của các diễn viên. Cho biết một đèn chiếu đang gọi trên sân khấu một vùng sáng bên trong đường tròn (C) có phương trình \({\left( {x - 13} \right)^2} + {\left( {y - 4} \right)^2} = 16\).

            a) Tìm tọa độ tâm và bán kính của đường tròn (C).

            b) Cho biết tọa độ trên sân khấu của 3 diễn viên A, B, C như sau: \(A(11;4).B(8;5),C(15;5)\). Diễn viên nào đang được đèn chiếu sáng?

            Phương pháp giải:

            a) Với phương trình thì tâm là \({\left( {x - a} \right)^2} + {\left( {y - b} \right)^2} = {R^2}\)thì tâm là \(I(a;b)\) và bán kính R.

            b) Bước 1: Tính khoảng cách của các diễn viên đến tâm vùng sáng.

            Bước 2: So sánh khoảng cách vừa tìm được với bán kính.

            +) Nếu nhỏ hơn hoặc bằng bán kính thì được chiếu sáng.

            +) Nếu lớn hơn bán kính thì không được chiếu sáng.

            Lời giải chi tiết:

            a) (C) có phương trình \({\left( {x - 13} \right)^2} + {\left( {y - 4} \right)^2} = 16\) nên có tâm là \(I(13;4)\) và bán kính \(R = \sqrt {16} = 4\).

             b) Ta có: \(IA = \sqrt {{{\left( {11 - 13} \right)}^2} + {{\left( {4 - 4} \right)}^2}} = 2,IB = \sqrt {{{\left( {8 - 13} \right)}^2} + {{\left( {5 - 4} \right)}^2}} = \sqrt {26} \).

            \(IC = \sqrt {{{\left( {15 - 13} \right)}^2} + {{\left( {5 - 4} \right)}^2}} = \sqrt 5 \).

            \(2 < 4 \Rightarrow IA < R\), suy ra diễn viên A được chiếu sáng.

            \(\sqrt {26} > 4 \Rightarrow IB > R\), suy ra diễn viên B không được chiếu sáng.

            \(\sqrt 5 < 4 \Rightarrow IC < R\), suy ra diễn viên C được chiếu sáng.

            Vậy diễn viên A và C được chiếu sáng.

            Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải mục 1 trang 59, 60, 61 SGK Toán 10 tập 2 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục bài tập toán 10 trên nền tảng tài liệu toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

            Giải mục 1 trang 59, 60, 61 SGK Toán 10 tập 2 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

            Mục 1 của chương trình Toán 10 tập 2, Chân trời sáng tạo tập trung vào việc ôn tập và mở rộng kiến thức về vectơ. Các bài tập trong trang 59, 60, 61 SGK Toán 10 tập 2 yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán liên quan đến phép cộng, trừ vectơ, tích của một số với vectơ, và các ứng dụng của vectơ trong hình học.

            Nội dung chi tiết các bài tập

            Bài 1: Ôn tập về vectơ

            Bài 1 thường bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và bài tập tự luận nhằm kiểm tra mức độ hiểu biết của học sinh về khái niệm vectơ, các phép toán trên vectơ, và các tính chất của vectơ. Để giải quyết các bài tập này, học sinh cần nắm vững định nghĩa vectơ, các quy tắc cộng, trừ vectơ, và tích của một số với vectơ.

            Bài 2: Ứng dụng của vectơ trong hình học

            Bài 2 thường tập trung vào việc sử dụng vectơ để chứng minh các tính chất hình học, chẳng hạn như chứng minh hai đường thẳng song song, chứng minh hai tam giác bằng nhau, hoặc tính diện tích của một hình đa giác. Để giải quyết các bài tập này, học sinh cần kết hợp kiến thức về vectơ với kiến thức về hình học phẳng.

            Bài 3: Bài tập tổng hợp

            Bài 3 thường là một bài tập tổng hợp, yêu cầu học sinh vận dụng tất cả các kiến thức đã học trong mục 1 để giải quyết một bài toán phức tạp hơn. Bài tập này thường đòi hỏi học sinh phải có khả năng phân tích bài toán, lựa chọn phương pháp giải phù hợp, và thực hiện các phép toán một cách chính xác.

            Hướng dẫn giải chi tiết

            Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết cho một số bài tập tiêu biểu trong mục 1 trang 59, 60, 61 SGK Toán 10 tập 2 - Chân trời sáng tạo:

            1. Bài 1.1: Cho hai vectơ ab. Tìm vectơ c sao cho a + b = c.
            2. Bài 1.2: Cho vectơ a = (1; 2) và b = (-3; 4). Tính a + ba - b.
            3. Bài 2.1: Chứng minh rằng tứ giác ABCD là hình bình hành nếu và chỉ nếu AB = DCAD = BC.

            Mẹo giải bài tập hiệu quả

            • Nắm vững định nghĩa và tính chất của vectơ: Đây là nền tảng cơ bản để giải quyết mọi bài tập liên quan đến vectơ.
            • Vẽ hình minh họa: Việc vẽ hình minh họa giúp học sinh hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra phương pháp giải phù hợp.
            • Sử dụng các công thức và quy tắc: Học sinh cần ghi nhớ và áp dụng các công thức và quy tắc liên quan đến phép cộng, trừ vectơ, tích của một số với vectơ, và các ứng dụng của vectơ trong hình học.
            • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong bài tập, học sinh nên kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

            Tài liệu tham khảo hữu ích

            Ngoài sách giáo khoa, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để nâng cao kiến thức và kỹ năng giải bài tập:

            • Sách bài tập Toán 10 tập 2
            • Các trang web học toán online uy tín
            • Các video hướng dẫn giải bài tập Toán 10 trên YouTube

            Kết luận

            Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết và các mẹo giải bài tập hiệu quả trên đây, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán 10 tập 2, chương trình Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tập tốt!

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10