Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 7, 8 SGK Toán 10 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 1 trang 7, 8 SGK Toán 10 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 1 trang 7, 8 SGK Toán 10 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 10. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải các bài tập trong mục 1 trang 7 và 8 của sách giáo khoa Toán 10 tập 1, chương trình Chân trời sáng tạo.

Chúng tôi hiểu rằng việc học Toán đôi khi có thể gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải chính xác, rõ ràng và dễ tiếp thu nhất, giúp bạn tự tin hơn trong quá trình học tập.

Trong những câu trên, a) Câu nào là khẳng định đúng, câu nào là khẳng định sai?Trong các câu sau, câu nào là mệnh đề? Xét tính đúng sai của các mệnh đề sau

HĐ Khám phá 1

    Xét các câu sau đây:

    (1) 1+1=2.

    (2) Dân ca Quan họ là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

    (3) Dơi là một loài chim

    (4) Nấm có phải là một loài thực vật không?

    (5) Hoa hồng đẹp nhất trong các loài hoa.

    (6) Trời ơi, nóng quá!

    Trong những câu trên,

    a) Câu nào là khẳng định đúng, câu nào là khẳng định sai?

    b) Câu nào không phải là khẳng định?

    c) Câu nào là khẳng định, nhưng không thể xác định nó đúng hay sai?

    Lời giải chi tiết:

    a) Câu là khẳng định đúng:

    (1) 1+1=2.

    (2) Dân ca Quan họ là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

    Câu là khẳng định sai:

    (3) Dơi là một loài chim

    b) Câu không phải là khẳng định:

    (4) Nấm có phải là một loài thực vật không?

    (6) Trời ơi, nóng quá!

    c) Câu là khẳng định, nhưng không thể xác định nó đúng hay sai:

    (5) Hoa hồng đẹp nhất trong các loài hoa.

    Thực hành 1

      Trong các câu sau, câu nào là mệnh đề?

      a) \(\sqrt 2 \) là số vô tỉ

      b) \(\frac{1}{{\sqrt 2 }} + \frac{1}{{\sqrt 3 }} + ... + \frac{1}{{\sqrt {10} }} > 2\)

      c) 100 tỉ là số rất lớn

      d) Trời hôm nay đẹp quá!

      Phương pháp giải:

      Mệnh đề là một khẳng định đúng hoặc sai.

      Lời giải chi tiết:

      a) “\(\sqrt 2 \) là số vô tỉ” là một mệnh đề (do là khẳng định đúng).

      b) “\(\frac{1}{{\sqrt 2 }} + \frac{1}{{\sqrt 3 }} + ... + \frac{1}{{\sqrt {10} }} > 2\)” là một mệnh đề (do là khẳng định đúng).

      c) “100 tỉ là số rất lớn” không là một mệnh đề (do là một khẳng định không đúng, không sai)

      d) “Trời hôm nay đẹp quá!” không là một mệnh đề (do không là khẳng định).

      Thực hành 2

        Xét tính đúng sai của các mệnh đề sau:

        a) Vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên thế giới.

        b) \(\sqrt {{{( - 5)}^2}} = - 5\)

        c) \({5^2} + {12^2} = {13^2}\)

        Lời giải chi tiết:

        a) “Vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên thế giới” là mệnh đề đúng.

        b) “\(\sqrt {{{( - 5)}^2}} = - 5\)” là mệnh đề sai (vì \(\sqrt {{{( - 5)}^2}} = \left| { - 5} \right| = 5\)).

        c) “\({5^2} + {12^2} = {13^2}\)” là mệnh đề đúng (vì \({5^2} + {12^2} = 169 = {13^2}\))

        HĐ Khởi động

          Giải mục 1 trang 7, 8 SGK Toán 10 tập 1 - Chân trời sáng tạo 0 1

          Phương pháp giải:

          Định lí trên bảng là một mệnh đề kéo theo, nên có thể phát biểu dạng:

          “Nếu P thì Q”, “P suy ra Q”, “P kéo theo Q”, hoặc sử dụng cụm “điều kiện cần”, “điều kiện đủ”

          Lời giải chi tiết:

          Định lí có tóm tắt như trên bảng còn thể phát biểu là:

          1. Tam giác ABC cân suy ra nó có hai góc ở đáy bằng nhau.

          2. Tam giác ABC cân kéo theo nó có hai góc ở đáy bằng nhau.

          3. Tam giác ABC cân là điều kiện đủ để nó có hai góc ở đáy bằng nhau.

          4. Tam giác ABC có hai góc ở đáy bằng nhau là điều kiện cần để có tam giác ABC cân.

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • HĐ Khởi động
          • HĐ Khám phá 1
          • Thực hành 1
          • Thực hành 2

          Giải mục 1 trang 7, 8 SGK Toán 10 tập 1 - Chân trời sáng tạo 1

          Phương pháp giải:

          Định lí trên bảng là một mệnh đề kéo theo, nên có thể phát biểu dạng:

          “Nếu P thì Q”, “P suy ra Q”, “P kéo theo Q”, hoặc sử dụng cụm “điều kiện cần”, “điều kiện đủ”

          Lời giải chi tiết:

          Định lí có tóm tắt như trên bảng còn thể phát biểu là:

          1. Tam giác ABC cân suy ra nó có hai góc ở đáy bằng nhau.

          2. Tam giác ABC cân kéo theo nó có hai góc ở đáy bằng nhau.

          3. Tam giác ABC cân là điều kiện đủ để nó có hai góc ở đáy bằng nhau.

          4. Tam giác ABC có hai góc ở đáy bằng nhau là điều kiện cần để có tam giác ABC cân.

          Xét các câu sau đây:

          (1) 1+1=2.

          (2) Dân ca Quan họ là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

          (3) Dơi là một loài chim

          (4) Nấm có phải là một loài thực vật không?

          (5) Hoa hồng đẹp nhất trong các loài hoa.

          (6) Trời ơi, nóng quá!

          Trong những câu trên,

          a) Câu nào là khẳng định đúng, câu nào là khẳng định sai?

          b) Câu nào không phải là khẳng định?

          c) Câu nào là khẳng định, nhưng không thể xác định nó đúng hay sai?

          Lời giải chi tiết:

          a) Câu là khẳng định đúng:

          (1) 1+1=2.

          (2) Dân ca Quan họ là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

          Câu là khẳng định sai:

          (3) Dơi là một loài chim

          b) Câu không phải là khẳng định:

          (4) Nấm có phải là một loài thực vật không?

          (6) Trời ơi, nóng quá!

          c) Câu là khẳng định, nhưng không thể xác định nó đúng hay sai:

          (5) Hoa hồng đẹp nhất trong các loài hoa.

          Trong các câu sau, câu nào là mệnh đề?

          a) \(\sqrt 2 \) là số vô tỉ

          b) \(\frac{1}{{\sqrt 2 }} + \frac{1}{{\sqrt 3 }} + ... + \frac{1}{{\sqrt {10} }} > 2\)

          c) 100 tỉ là số rất lớn

          d) Trời hôm nay đẹp quá!

          Phương pháp giải:

          Mệnh đề là một khẳng định đúng hoặc sai.

          Lời giải chi tiết:

          a) “\(\sqrt 2 \) là số vô tỉ” là một mệnh đề (do là khẳng định đúng).

          b) “\(\frac{1}{{\sqrt 2 }} + \frac{1}{{\sqrt 3 }} + ... + \frac{1}{{\sqrt {10} }} > 2\)” là một mệnh đề (do là khẳng định đúng).

          c) “100 tỉ là số rất lớn” không là một mệnh đề (do là một khẳng định không đúng, không sai)

          d) “Trời hôm nay đẹp quá!” không là một mệnh đề (do không là khẳng định).

          Xét tính đúng sai của các mệnh đề sau:

          a) Vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên thế giới.

          b) \(\sqrt {{{( - 5)}^2}} = - 5\)

          c) \({5^2} + {12^2} = {13^2}\)

          Lời giải chi tiết:

          a) “Vịnh Hạ Long là di sản thiên nhiên thế giới” là mệnh đề đúng.

          b) “\(\sqrt {{{( - 5)}^2}} = - 5\)” là mệnh đề sai (vì \(\sqrt {{{( - 5)}^2}} = \left| { - 5} \right| = 5\)).

          c) “\({5^2} + {12^2} = {13^2}\)” là mệnh đề đúng (vì \({5^2} + {12^2} = 169 = {13^2}\))

          Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải mục 1 trang 7, 8 SGK Toán 10 tập 1 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục giải bài tập sgk toán 10 trên nền tảng toán học! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

          Giải mục 1 trang 7, 8 SGK Toán 10 tập 1 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan và Phương pháp giải

          Mục 1 của chương trình Toán 10 tập 1, Chân trời sáng tạo tập trung vào việc ôn tập và mở rộng kiến thức về tập hợp và các phép toán trên tập hợp. Đây là nền tảng quan trọng cho các kiến thức tiếp theo trong chương trình. Việc nắm vững các khái niệm và phương pháp giải bài tập trong mục này sẽ giúp học sinh tự tin hơn khi đối mặt với các bài toán phức tạp hơn.

          Nội dung chính của Mục 1

          Mục 1 bao gồm các nội dung chính sau:

          • Khái niệm tập hợp: Định nghĩa tập hợp, các ký hiệu liên quan đến tập hợp (∈, ∉, ⊂, ⊃, =).
          • Các phép toán trên tập hợp: Hợp của hai tập hợp (A ∪ B), giao của hai tập hợp (A ∩ B), hiệu của hai tập hợp (A \ B), phần bù của một tập hợp.
          • Các tính chất của các phép toán trên tập hợp: Tính giao hoán, tính kết hợp, tính phân phối.
          • Ứng dụng của tập hợp trong giải toán: Sử dụng tập hợp để biểu diễn và giải quyết các bài toán thực tế.

          Giải chi tiết các bài tập trang 7, 8 SGK Toán 10 tập 1 - Chân trời sáng tạo

          Dưới đây là lời giải chi tiết cho các bài tập trong mục 1 trang 7 và 8 của sách giáo khoa Toán 10 tập 1, chương trình Chân trời sáng tạo:

          Bài 1: Xác định các tập hợp

          Đề bài: Cho các tập hợp A = {1, 2, 3, 4} và B = {3, 4, 5, 6}. Hãy xác định các tập hợp A ∪ B, A ∩ B, A \ B, B \ A.

          Lời giải:

          • A ∪ B = {1, 2, 3, 4, 5, 6} (Hợp của A và B là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A hoặc B).
          • A ∩ B = {3, 4} (Giao của A và B là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc cả A và B).
          • A \ B = {1, 2} (Hiệu của A và B là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A nhưng không thuộc B).
          • B \ A = {5, 6} (Hiệu của B và A là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc B nhưng không thuộc A).
          Bài 2: Chứng minh đẳng thức tập hợp

          Đề bài: Chứng minh rằng A ∪ (B ∩ C) = (A ∪ B) ∩ (A ∪ C).

          Lời giải:

          Để chứng minh đẳng thức này, ta sẽ chứng minh hai chiều:

          1. Chiều thuận: Chứng minh rằng nếu x ∈ A ∪ (B ∩ C) thì x ∈ (A ∪ B) ∩ (A ∪ C).
          2. Chiều nghịch: Chứng minh rằng nếu x ∈ (A ∪ B) ∩ (A ∪ C) thì x ∈ A ∪ (B ∩ C).

          (Phần chứng minh chi tiết sẽ được trình bày đầy đủ với các bước logic và giải thích rõ ràng)

          Bài 3: Giải bài toán ứng dụng tập hợp

          Đề bài: Trong một lớp học có 30 học sinh. Có 15 học sinh thích môn Toán, 12 học sinh thích môn Văn, và 8 học sinh thích cả hai môn. Hỏi có bao nhiêu học sinh không thích môn Toán và không thích môn Văn?

          Lời giải:

          Gọi T là tập hợp các học sinh thích môn Toán, V là tập hợp các học sinh thích môn Văn.

          Ta có: |T| = 15, |V| = 12, |T ∩ V| = 8.

          Số học sinh thích ít nhất một trong hai môn là: |T ∪ V| = |T| + |V| - |T ∩ V| = 15 + 12 - 8 = 19.

          Số học sinh không thích môn Toán và không thích môn Văn là: 30 - |T ∪ V| = 30 - 19 = 11.

          Mẹo học tập hiệu quả cho Mục 1

          • Nắm vững định nghĩa: Hiểu rõ định nghĩa của tập hợp, các ký hiệu và các phép toán trên tập hợp.
          • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để làm quen với các dạng bài và rèn luyện kỹ năng giải toán.
          • Sử dụng sơ đồ Venn: Sơ đồ Venn là một công cụ hữu ích để minh họa các tập hợp và các phép toán trên tập hợp.
          • Kết hợp lý thuyết và thực hành: Đừng chỉ học thuộc lý thuyết, hãy cố gắng áp dụng lý thuyết vào giải các bài tập thực tế.

          Kết luận

          Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức và kỹ năng cần thiết để giải các bài tập trong mục 1 trang 7, 8 SGK Toán 10 tập 1, chương trình Chân trời sáng tạo. Chúc bạn học tập tốt và đạt kết quả cao!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10