Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 21, 22, 23, 24 SGK Toán 10 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 21, 22, 23, 24 SGK Toán 10 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 2 trang 21, 22, 23, 24 SGK Toán 10 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 10 tập 2 của giaibaitoan.com. Ở đây, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho tất cả các bài tập trong SGK Toán 10 tập 2, chương trình Chân trời sáng tạo.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, tự tin giải quyết các bài toán và đạt kết quả tốt nhất trong môn Toán.

An có 3 chiếc áo và 4 chiếc quần thể thao. An muốn chọn một bộ quần áo trong số đó để mặc chơi thể thao cuối tuần này. Một mẫu xe ô tô có bốn màu ngoại thất là trắng, đen, cam và bạc. Mẫu xe này cũng có hai màu nội thất là đen và xám. Có nhiều nhất bao nhiêu đoạn phân tử RNA khác nhau chứa 4 phân tử nucleotide, trong đó: Trong phần khởi động đầu bài học này, nếu công ty có 2500 nhân viên thì số mã số như vậy có đủ để cấp cho mỗi nhân viên một mã số riêng hay không?

Thực hành 3

    Có nhiều nhất bao nhiêu đoạn phân tử RNA khác nhau chứa 4 phân tử nucleotide, trong đó:

    a) Không có nucleotide A nào?

    b) Có nucleotide A nằm ở vị trí đầu tiên?

    Phương pháp giải:

    Bước 1: Xác định cách chọn từng nucleotide

    Bước 2: Áp dụng quy tắc nhân

    Lời giải chi tiết:

    a) Có thể tạo nên một đoạn phân tử RNA có 4 phân tử nucleotide là một công việc gồm 4 công đoạn, mỗi công đoạn ứng với việc chọn một trong ba loại nucleotide C, G hoặc U cho mỗi vị trí (thứ nhất, thứ hai, thứ ba và cuối cùng) của đoạn. Như vậy, mỗi công đoạn có 3 cách thực hiện. Theo quy tắc nhân, 4 công đoạn có số cách thực hiện là

    \(3.3.3.3 = {3^4}\)

    Vậy có nhiều nhất \({3^4}\)đoạn phân tử RNA khác nhua cùng có 4 phân tử nucleotide và không có nucleotide A

    b)

    Có thể tạo nên một đoạn phân tử RNA có 4 phân tử nucleotide là một công việc gồm 4 công đoạn, mỗi công đoạn ứng với việc chọn một trong ba loại nucleotide C, G hoặc U cho mỗi vị trí (thứ nhất, thứ hai, thứ ba và cuối cùng) của đoạn.

    Công đoạn thứ nhất: Chọn nucleotide A ở vị trí đầu tiên, có 1 cách chọn

    Công đoạn thứ hai: Chọn một trong bốn loại nucleotide A, C, G hoặc U cho mỗi vị trí (thứ hai, thứ 3 và vị trí cuối) của đoạn. Như vậy mỗi công đoạn sau sẽ có 4 cách thực hiện.

    Theo quy tắc nhân, 4 công đoạn thực hiện có số cách là

    \(1.4.4.4 = {4^3}\)

    Vậy có nhiều nhất \({4^3}\)đoạn phân tử RNA khác nhau chứa 4 phân tử nucleotide có nucleotide A nằm ở vị trí đầu tiên.

    Vận dụng

      Trong phần khởi động đầu bài học này, nếu công ty có 2500 nhân viên thì số mã số như vậy có đủ để cấp cho mỗi nhân viên một mã số riêng hay không?

      Phương pháp giải:

      Bước 1: Xác định số cách chọn của từng công đoạn (chọn chữ cái, chọn 2 chữ số sau)

      Bước 2: Áp dụng quy tắc nhân

      Lời giải chi tiết:

      Để công ty kiến tạo mã số gồm 3 kí tự gồm một chữ cái tiếng anh viết hoa đứng trước hai chữ số cần thực hiện 3 công đoạn

      Công đoạn 1: Chọn 1 trong 26 chữ cái tiếng anh viết hoa đứng đầu, có 26 cách chọn

      Công đoạn 2: Chọn 1 chữ số trong 10 chữ số cho hai vị trí số sau chữ cái kia, có 10 cách chọn

      Theo quy tắc nhân, 3 công đoạn thực hiện có số cách là

      \(26.10.10 = 2400\)

      Suy ra có 2600 mã số nhân viên được tạo ra theo yêu cầu của mã số

      \(2600 > 2500\)

      Vậy số mã số theo công ty đề ra không đủ để cấp cho nhân viên (mỗi người một mã) nếu công ty đó có 2500 nhân viên.

      Thực hành 2

        Một mẫu xe ô tô có bốn màu ngoại thất là trắng, đen, cam và bạc. Mẫu xe này cũng có hai màu nội thất là đen và xám.

        a) Khách hàng có bao nhiêu lựa chọn về màu ngoại thất và nội thất khi mua một chiếc xe ô tô mẫu này?

        b) Hãy vẽ sơ đồ hình cây để giải thích cho kết quả tính toán ở trên.

        Phương pháp giải:

        Lời giải chi tiết:

        a) Việc chọn màu nội thất và ngoại thất của mẫu o tô này gồm 2 công đoạn:

        Công đoạn thứ nhất: Chọn màu nội thất, có 2 cách chọn: đen hoặc xám

        Công đoạn thứ hai: Chọn màu ngoại thất, có 4 cách chọn: trắng, đen, cam hoặc bạc

        Theo quy tắc nhân, có \(2.4 = 8\)cách chọn màu nội thất và ngoại thất của một chiếc ô tô mẫu này

        b) Sơ đồ hình cây có dạng như sau

        Giải mục 2 trang 21, 22, 23, 24 SGK Toán 10 tập 2 - Chân trời sáng tạo 1 1

        HĐ Khám phá 2

          An có 3 chiếc áo và 4 chiếc quần thể thao. An muốn chọn một bộ quần áo trong số đó để mặc chơi thể thao cuối tuần này.

          a) Vẽ vào vở và hoàn thành sơ đồ hình cây như hình 4 để thể hiện tất cả các khả năng mà An có thể lựa chọn một bộ quần áo.

          b) An có bao nhiêu cách lựa chọn bộ quần áo? Hãy giải thích.

          Giải mục 2 trang 21, 22, 23, 24 SGK Toán 10 tập 2 - Chân trời sáng tạo 0 1

          Phương pháp giải:

          Lời giải chi tiết:

          a)

          Giải mục 2 trang 21, 22, 23, 24 SGK Toán 10 tập 2 - Chân trời sáng tạo 0 2

          b) An có 12 cách chọn một bộ quần áo

          vì: Để chọn một bộ quần áo bao gồm chọn quần riêng và áo riêng

          Có 3 cách chọn một chiếc áo Vì 4 cái quần khác nhau nên với mỗi cái áo riêng thì sẽ có 4 cách chọn 1 cái quần để tạo thành một bộ quần áo

          Tương tự như vậy với hai cái áo còn lại, nên tổng cộng sẽ có 12 cách chọn một bộ quần áo (hay nhìn vào sơ đồ ta thấy rằng có 12 bộ quần áo)

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • HĐ Khám phá 2
          • Thực hành 2
          • Thực hành 3
          • Vận dụng

          An có 3 chiếc áo và 4 chiếc quần thể thao. An muốn chọn một bộ quần áo trong số đó để mặc chơi thể thao cuối tuần này.

          a) Vẽ vào vở và hoàn thành sơ đồ hình cây như hình 4 để thể hiện tất cả các khả năng mà An có thể lựa chọn một bộ quần áo.

          b) An có bao nhiêu cách lựa chọn bộ quần áo? Hãy giải thích.

          Giải mục 2 trang 21, 22, 23, 24 SGK Toán 10 tập 2 - Chân trời sáng tạo 1

          Phương pháp giải:

          Lời giải chi tiết:

          a)

          Giải mục 2 trang 21, 22, 23, 24 SGK Toán 10 tập 2 - Chân trời sáng tạo 2

          b) An có 12 cách chọn một bộ quần áo

          vì: Để chọn một bộ quần áo bao gồm chọn quần riêng và áo riêng

          Có 3 cách chọn một chiếc áo Vì 4 cái quần khác nhau nên với mỗi cái áo riêng thì sẽ có 4 cách chọn 1 cái quần để tạo thành một bộ quần áo

          Tương tự như vậy với hai cái áo còn lại, nên tổng cộng sẽ có 12 cách chọn một bộ quần áo (hay nhìn vào sơ đồ ta thấy rằng có 12 bộ quần áo)

          Một mẫu xe ô tô có bốn màu ngoại thất là trắng, đen, cam và bạc. Mẫu xe này cũng có hai màu nội thất là đen và xám.

          a) Khách hàng có bao nhiêu lựa chọn về màu ngoại thất và nội thất khi mua một chiếc xe ô tô mẫu này?

          b) Hãy vẽ sơ đồ hình cây để giải thích cho kết quả tính toán ở trên.

          Phương pháp giải:

          Lời giải chi tiết:

          a) Việc chọn màu nội thất và ngoại thất của mẫu o tô này gồm 2 công đoạn:

          Công đoạn thứ nhất: Chọn màu nội thất, có 2 cách chọn: đen hoặc xám

          Công đoạn thứ hai: Chọn màu ngoại thất, có 4 cách chọn: trắng, đen, cam hoặc bạc

          Theo quy tắc nhân, có \(2.4 = 8\)cách chọn màu nội thất và ngoại thất của một chiếc ô tô mẫu này

          b) Sơ đồ hình cây có dạng như sau

          Giải mục 2 trang 21, 22, 23, 24 SGK Toán 10 tập 2 - Chân trời sáng tạo 3

          Có nhiều nhất bao nhiêu đoạn phân tử RNA khác nhau chứa 4 phân tử nucleotide, trong đó:

          a) Không có nucleotide A nào?

          b) Có nucleotide A nằm ở vị trí đầu tiên?

          Phương pháp giải:

          Bước 1: Xác định cách chọn từng nucleotide

          Bước 2: Áp dụng quy tắc nhân

          Lời giải chi tiết:

          a) Có thể tạo nên một đoạn phân tử RNA có 4 phân tử nucleotide là một công việc gồm 4 công đoạn, mỗi công đoạn ứng với việc chọn một trong ba loại nucleotide C, G hoặc U cho mỗi vị trí (thứ nhất, thứ hai, thứ ba và cuối cùng) của đoạn. Như vậy, mỗi công đoạn có 3 cách thực hiện. Theo quy tắc nhân, 4 công đoạn có số cách thực hiện là

          \(3.3.3.3 = {3^4}\)

          Vậy có nhiều nhất \({3^4}\)đoạn phân tử RNA khác nhua cùng có 4 phân tử nucleotide và không có nucleotide A

          b)

          Có thể tạo nên một đoạn phân tử RNA có 4 phân tử nucleotide là một công việc gồm 4 công đoạn, mỗi công đoạn ứng với việc chọn một trong ba loại nucleotide C, G hoặc U cho mỗi vị trí (thứ nhất, thứ hai, thứ ba và cuối cùng) của đoạn.

          Công đoạn thứ nhất: Chọn nucleotide A ở vị trí đầu tiên, có 1 cách chọn

          Công đoạn thứ hai: Chọn một trong bốn loại nucleotide A, C, G hoặc U cho mỗi vị trí (thứ hai, thứ 3 và vị trí cuối) của đoạn. Như vậy mỗi công đoạn sau sẽ có 4 cách thực hiện.

          Theo quy tắc nhân, 4 công đoạn thực hiện có số cách là

          \(1.4.4.4 = {4^3}\)

          Vậy có nhiều nhất \({4^3}\)đoạn phân tử RNA khác nhau chứa 4 phân tử nucleotide có nucleotide A nằm ở vị trí đầu tiên.

          Trong phần khởi động đầu bài học này, nếu công ty có 2500 nhân viên thì số mã số như vậy có đủ để cấp cho mỗi nhân viên một mã số riêng hay không?

          Phương pháp giải:

          Bước 1: Xác định số cách chọn của từng công đoạn (chọn chữ cái, chọn 2 chữ số sau)

          Bước 2: Áp dụng quy tắc nhân

          Lời giải chi tiết:

          Để công ty kiến tạo mã số gồm 3 kí tự gồm một chữ cái tiếng anh viết hoa đứng trước hai chữ số cần thực hiện 3 công đoạn

          Công đoạn 1: Chọn 1 trong 26 chữ cái tiếng anh viết hoa đứng đầu, có 26 cách chọn

          Công đoạn 2: Chọn 1 chữ số trong 10 chữ số cho hai vị trí số sau chữ cái kia, có 10 cách chọn

          Theo quy tắc nhân, 3 công đoạn thực hiện có số cách là

          \(26.10.10 = 2400\)

          Suy ra có 2600 mã số nhân viên được tạo ra theo yêu cầu của mã số

          \(2600 > 2500\)

          Vậy số mã số theo công ty đề ra không đủ để cấp cho nhân viên (mỗi người một mã) nếu công ty đó có 2500 nhân viên.

          Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải mục 2 trang 21, 22, 23, 24 SGK Toán 10 tập 2 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục giải toán 10 trên nền tảng đề thi toán! Bộ bài tập toán thpt, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

          Giải mục 2 trang 21, 22, 23, 24 SGK Toán 10 tập 2 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

          Mục 2 của SGK Toán 10 tập 2 chương trình Chân trời sáng tạo tập trung vào các kiến thức về vectơ trong mặt phẳng. Đây là một phần quan trọng, đặt nền móng cho các kiến thức hình học nâng cao hơn. Việc nắm vững các khái niệm, định lý và kỹ năng giải bài tập trong mục này là rất cần thiết để các em có thể giải quyết các bài toán phức tạp hơn trong tương lai.

          Nội dung chính của Mục 2

          • Khái niệm vectơ: Định nghĩa vectơ, các yếu tố của vectơ, sự bằng nhau của hai vectơ.
          • Các phép toán vectơ: Phép cộng, phép trừ, phép nhân với một số thực.
          • Tọa độ của vectơ: Biểu diễn vectơ bằng tọa độ, các phép toán vectơ trong hệ tọa độ.
          • Ứng dụng của vectơ: Giải quyết các bài toán hình học phẳng, chứng minh các đẳng thức vectơ.

          Giải chi tiết bài tập trang 21

          Trang 21 tập trung vào các bài tập vận dụng kiến thức về khái niệm vectơ và các phép toán vectơ cơ bản. Các bài tập thường yêu cầu học sinh:

          1. Xác định các vectơ trong hình vẽ.
          2. Thực hiện các phép toán cộng, trừ vectơ.
          3. Chứng minh sự bằng nhau của hai vectơ.

          Ví dụ, bài 1 yêu cầu xác định các vectơ có cùng hướng, ngược hướng. Để giải bài này, học sinh cần nắm vững định nghĩa về hướng của vectơ và so sánh các vectơ trong hình vẽ.

          Giải chi tiết bài tập trang 22

          Trang 22 tiếp tục củng cố kiến thức về các phép toán vectơ, đồng thời giới thiệu một số bài tập ứng dụng vào hình học phẳng. Các bài tập thường yêu cầu học sinh:

          • Tìm tọa độ của một điểm khi biết tọa độ của các điểm khác và các phép toán vectơ.
          • Chứng minh một điểm nằm trên một đường thẳng.

          Ví dụ, bài 2 yêu cầu tìm tọa độ của điểm D sao cho ABCD là hình bình hành. Để giải bài này, học sinh cần sử dụng tính chất của hình bình hành và các phép toán vectơ.

          Giải chi tiết bài tập trang 23

          Trang 23 tập trung vào các bài tập về tích của một số thực với một vectơ và các ứng dụng của tích này. Các bài tập thường yêu cầu học sinh:

          1. Tính độ dài của một vectơ.
          2. Chứng minh hai vectơ cùng phương.

          Ví dụ, bài 3 yêu cầu chứng minh ba điểm A, B, C thẳng hàng. Để giải bài này, học sinh cần sử dụng điều kiện hai vectơ cùng phương.

          Giải chi tiết bài tập trang 24

          Trang 24 là phần tổng hợp và vận dụng các kiến thức đã học trong Mục 2. Các bài tập thường có tính chất tổng hợp, yêu cầu học sinh kết hợp nhiều kiến thức và kỹ năng khác nhau. Ví dụ, bài 4 yêu cầu giải một bài toán hình học phẳng bằng phương pháp vectơ.

          Lời khuyên khi giải bài tập

          • Nắm vững định nghĩa và các tính chất: Đây là nền tảng để giải quyết mọi bài tập.
          • Vẽ hình: Vẽ hình giúp các em hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra hướng giải quyết.
          • Sử dụng các công thức và định lý: Áp dụng các công thức và định lý một cách chính xác.
          • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, hãy kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

          Kết luận

          Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trên đây, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập trong Mục 2 SGK Toán 10 tập 2 Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao!

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10