Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 5 trang 38 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo

Giải bài 5 trang 38 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo

Giải bài 5 trang 38 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 10. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 5 trang 38 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp học tập tốt nhất, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Trong một tuần, bạn Mạnh có thể thu xếp được tối đa 12 giờ để tập thể dục giảm cân bằng hai môn: đạp xe và tập cử tạ tại phòng tập. Cho biết mỗi giờ đạp xe sẽ tiêu hao 350 calo và không tốn chi phí, mỗi giờ tập cử tạ sẽ tiêu hao 700 calo với chi phí 50 000 đồng/giờ. Mạnh muốn tiêu hao nhiều calo nhưng không được vượt quá 7 000 calo một tuần. Hãy giúp bạn Mạnh tính số giờ đạp xe và số giờ tập tạ một tuần trong hai trường hợp sau:

Đề bài

Trong một tuần, bạn Mạnh có thể thu xếp được tối đa 12 giờ để tập thể dục giảm cân bằng hai môn: đạp xe và tập cử tạ tại phòng tập. Cho biết mỗi giờ đạp xe sẽ tiêu hao 350 calo và không tốn chi phí, mỗi giờ tập cử tạ sẽ tiêu hao 700 calo với chi phí 50 000 đồng/giờ. Mạnh muốn tiêu hao nhiều calo nhưng không được vượt quá 7 000 calo một tuần. Hãy giúp bạn Mạnh tính số giờ đạp xe và số giờ tập tạ một tuần trong hai trường hợp sau:

a) Mạnh muốn chi phí luyện tập là ít nhất.

b) Mạnh muốn số calo tiêu hao là nhiều nhất.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5 trang 38 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo 1

Bước 1: Gọi x, y lần lượt là số giờ đạp xe và tập tạ trong một tuần.

Bước 2: Lập các điều kiện ràng buộc đối với x, y thành hệ bất phương trình.

Bước 3: Biểu diễn miền nghiệm của mỗi bất phương trình trên cùng hệ trục tọa độ Oxy.

Lời giải chi tiết

Gọi x, y lần lượt là số giờ đạp xe và tập tạ trong một tuần.

Ta có các điều kiện ràng buộc đối với x, y như sau:

- Hiển nhiên \(x \ge 0,y \ge 0\)

- Số giờ tập thể dục tối đa là 12 giờ nên \(x + y \le 12\)

- Tổng số calo tiêu hao một tuần không quá 7000 calo nên \(350x + 700y \le 7000\)

Từ đó ta có hệ bất phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}x + y \le 12\\350x + 700y \le 7000\\x \ge 0\\y \ge 0\end{array} \right.\)

Biểu diễn từng miền nghiệm của hệ bất phương trình trên hệ trục tọa độ Oxy, ta được như hình dưới.

Giải bài 5 trang 38 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo 2

Miền không gạch chéo (miền tứ giác OABC, bao gồm cả các cạnh) trong hình trên là phần giao của các miền nghiệm và cũng là phần biểu diễn nghiệm của hệ bất phương trình.

Với các đỉnh \(O(0;0),\)\(A(0;10),\)\(B(4;8),\)\(C(12;0).\)

a) Gọi F là chi phí luyện tập (đơn vị: nghìn đồng), ta có: \(F = 50y\)

Tính giá trị của F tại các đỉnh của tứ giác:

Tại \(O(0;0),\)\(F = 50.0 = 0\)

Tại \(A(0;10),\)\(F = 50.10 = 500\)

Tại \(B(4;8),\)\(F = 50.8 = 400\)

Tại \(C(12;0).\)\(F = 50.0 = 0\)

F đạt giá trị nhỏ nhất bằng 0 tại \(O(0;0),\)\(C(12;0).\)

Vậy bạn Mạnh cần đạp xe 12 giờ hoặc không tập thể dục..

b) Gọi T là lượng calo tiêu hao (đơn vị: calo), ta có: \(T = 350x + 700y\)

Tính giá trị của F tại các đỉnh của tứ giác:

Tại \(O(0;0),\)\(T = 350.0 + 700.0 = 0\)

Tại \(A(0;10),\)\(T = 350.0 + 700.10 = 7000\)

Tại \(B(4;8),\)\(T = 350.4 + 700.8 = 7000\)

Tại \(C(12;0),\)\(T = 350.12 + 700.0 = 4200\)

T đạt giá trị lớn nhất bằng 7000 tại \(A(0;10),\)\(B(4;8).\)

Vậy bạn Mạnh có thể chọn một trong hai phương án: Tập tạ 10 giờ hoặc đạp xe 4 tiếng và tập tạ 8 tiếng.

Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải bài 5 trang 38 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo trong chuyên mục giải bài tập toán 10 trên nền tảng môn toán! Bộ bài tập toán thpt, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 5 trang 38 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo: Tổng quan

Bài 5 trang 38 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học Toán 10, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về tập hợp, các phép toán trên tập hợp, và các tính chất cơ bản của tập hợp để giải quyết các bài toán cụ thể. Bài tập này thường yêu cầu học sinh xác định các tập hợp, tìm phần tử thuộc tập hợp, thực hiện các phép hợp, giao, hiệu, bù của các tập hợp, và chứng minh các đẳng thức liên quan đến tập hợp.

Nội dung bài tập

Bài 5 trang 38 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Xác định các tập hợp và phần tử của tập hợp. Học sinh cần xác định đúng các tập hợp được mô tả bằng lời hoặc ký hiệu, và xác định các phần tử thuộc hoặc không thuộc tập hợp đó.
  • Dạng 2: Thực hiện các phép toán trên tập hợp. Học sinh cần thực hiện các phép hợp, giao, hiệu, bù của các tập hợp một cách chính xác, dựa trên các định nghĩa và tính chất của các phép toán này.
  • Dạng 3: Chứng minh các đẳng thức liên quan đến tập hợp. Học sinh cần sử dụng các định nghĩa, tính chất của tập hợp và các phép toán trên tập hợp để chứng minh các đẳng thức được cho.

Lời giải chi tiết bài 5 trang 38 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo

Để giúp các bạn học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài 5 trang 38 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo, chúng tôi xin trình bày lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập:

Câu a)

Đề bài: Cho A = {1; 2; 3; 4} và B = {3; 4; 5; 6}. Tìm A ∪ B.

Lời giải: A ∪ B = {1; 2; 3; 4; 5; 6}.

Câu b)

Đề bài: Cho A = {1; 2; 3; 4} và B = {3; 4; 5; 6}. Tìm A ∩ B.

Lời giải: A ∩ B = {3; 4}.

Câu c)

Đề bài: Cho A = {1; 2; 3; 4} và B = {3; 4; 5; 6}. Tìm A \ B.

Lời giải: A \ B = {1; 2}.

Câu d)

Đề bài: Cho A = {1; 2; 3; 4} và B = {3; 4; 5; 6}. Tìm B \ A.

Lời giải: B \ A = {5; 6}.

Các lưu ý khi giải bài tập về tập hợp

Để giải quyết các bài tập về tập hợp một cách hiệu quả, các bạn học sinh cần lưu ý những điều sau:

  • Nắm vững các định nghĩa và tính chất của tập hợp. Điều này là nền tảng để hiểu và vận dụng các kiến thức về tập hợp vào giải quyết các bài toán.
  • Hiểu rõ các phép toán trên tập hợp. Các phép hợp, giao, hiệu, bù của các tập hợp có những quy tắc và tính chất riêng, cần được nắm vững để thực hiện các phép toán một cách chính xác.
  • Sử dụng các ký hiệu tập hợp một cách chính xác. Việc sử dụng đúng các ký hiệu tập hợp giúp cho việc trình bày lời giải rõ ràng và dễ hiểu.
  • Rèn luyện kỹ năng giải bài tập thường xuyên. Việc giải nhiều bài tập khác nhau sẽ giúp bạn làm quen với các dạng bài tập và nâng cao khả năng giải quyết vấn đề.

Ứng dụng của kiến thức về tập hợp

Kiến thức về tập hợp có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm:

  • Toán học: Tập hợp là một khái niệm cơ bản trong toán học, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như đại số, giải tích, hình học, xác suất thống kê.
  • Khoa học máy tính: Tập hợp được sử dụng trong các thuật toán và cấu trúc dữ liệu, như bảng băm, cây tìm kiếm, đồ thị.
  • Lý thuyết logic: Tập hợp được sử dụng để biểu diễn các mệnh đề và các phép toán logic.
  • Đời sống thực tế: Tập hợp được sử dụng để phân loại, sắp xếp và quản lý thông tin, như danh sách khách hàng, danh sách sản phẩm, danh sách học sinh.

Kết luận

Bài 5 trang 38 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về tập hợp và các phép toán trên tập hợp. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các lưu ý trên, các bạn học sinh sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và giải quyết các bài tập tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10