Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 9 trang 57 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo

Giải bài 9 trang 57 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo

Giải bài 9 trang 57 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo

Bài 9 trang 57 SGK Toán 10 tập 1 Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng trong chương trình học. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán thực tế.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập này một cách hiệu quả.

Chiếc cầu dây văng một nhịp được thiết kế hai bên thành cầu có dạng parabol và được cố định bằng các dây cáp song song. Dựa vào bản vẽ ở Hình 14, hãy tính chiều dài tổng cộng của các dây cáp dọc ở hai mặt bên. Biết: - Dây dài nhất là 5 m, dây ngắn nhất là 0,8 m. Khoảng cách giữa các dây bằng nhau. - Nhịp cầu dài 30 m. - Cần tính thêm 5% chiều dài mỗi sợi dây cáp để neo cố định.

Đề bài

Chiếc cầu dây văng một nhịp được thiết kế hai bên thành cầu có dạng parabol và được cố định bằng các dây cáp song song.

Dựa vào bản vẽ ở Hình 14, hãy tính chiều dài tổng cộng của các dây cáp dọc ở hai mặt bên. Biết:

- Dây dài nhất là 5 m, dây ngắn nhất là 0,8 m. Khoảng cách giữa các dây bằng nhau.

- Nhịp cầu dài 30 m.

- Cần tính thêm 5% chiều dài mỗi sợi dây cáp để neo cố định.

Giải bài 9 trang 57 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 9 trang 57 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo 2

Gắn hệ trục tọa độ, gọi công thức của hàm số có đồ thị là thành cầu.

Xác định hàm số và xác định tung độ của điểm có hoành độ là hình chiếu của các dây cáp dọc.

Lời giải chi tiết

Gọi \(y = a{x^2} + bx + c\) là công thức của hàm số có đồ thị là thành cầu. 

Chọn hệ trục tọa độ Oxy như hình dưới:

Giải bài 9 trang 57 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo 3

Khi đó độ dài dây cáp dọc ở mỗi mặt bên là tung độ của điểm biểu diễn tương ứng.

Ở mỗi mặt: có 21 dây cáp dọc, tương ứng cho 20 khoảng cách giữa chúng.

Khoảng cách giữa hai dây cáp liền kề là: \(30:20 = 1,5\left( m \right)\)

Khi đó: \({x_0} = 0;{x_1} = 1,5;\;{x_2} = 3;\;{x_3} = 4,5;\;...;{x_n} = 1,5.n\;\)

Dễ thấy: các điểm có tọa độ (0; 5), (\({x_{10}};0,8\)), \(({x_{20}};5)\) thuộc đồ thị hàm số.

(Trong đó: \({x_{10}} = 10.1,5 = 15;\;{x_{20}} = 20.1,5 = 30.\))

Suy ra:

\(f(0) = a{.0^2} + b.0 + c = 5 \Leftrightarrow c = 5\)

Và \(f(1) = a{.15^2} + b.15 + c = 0,8 \Leftrightarrow 225a + 15b + 5 = 0,8\)

\(f(2) = a{.30^2} + b.30 + c = 5 \Leftrightarrow 900a + 30b + 5 = 5\)

Giải hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}225a + 15b + 5 = 0,8\\900a + 30b + 5 = 5\end{array} \right.\) ta được \(a = \frac{{7}}{{375}};b = - \frac{{14}}{{25}}\)

Như vậy \(y = \frac{{7}}{{375}}{x^2} - \frac{{14}}{{25}}x + 5\)

Gọi \({y_0},{y_1},{y_2},..{y_{20}}\) là tung độ của các điểm có hoành độ lần lượt là \({x_0},{x_1},{x_2},..{x_{20}}\)

Ta có:

\(\begin{array}{l}{y_0} = 5\\{y_1} = \frac{{7}}{{375}}.1,{5^2} - \frac{{14}}{{25}}.1,5 + 5\\{y_2} = \frac{{7}}{{375}}.{(2.1,5)^2} - \frac{{14}}{{25}}.(2.1,5) + 5 = {2^2}.\frac{{7}}{{375}}.1,{5^2} - 2.\frac{{14}}{{25}}.1,5 + 5\\...\\{y_n} = \frac{{7}}{{375}}.{(n.1,5)^2} - \frac{{14}}{{25}}.(2.1,5) + 5 = {n^2}.\frac{{7}}{{375}}.1,{5^2} - n.\frac{{14}}{{25}}.1,5 + 5\\ \Rightarrow T = {y_0} + {y_1} + {y_2} + .. + {y_{20}} = 5 + \frac{{7}}{{375}}.1,{5^2}.(1 + {2^2} + ... + {20^2}) - \frac{{14}}{{25}}.1,5.(1 + 2 + ... + 20) + 5.20\end{array}\)

Mà \(1 + {2^2} + ... + {20^2} = 2870;\;1 + 2 + ... + 20 = 210\)

\( \Rightarrow T = 5 + \frac{{7}}{{375}}.1,{5^2}.2870 - \frac{{14}}{{25}}.1,5.210 + 5.20 \approx 49,14(m)\)

Do cần tính thêm 5% chiều dài để neo cố định và cần 2 thành mặt cầu nên tổng chiều dài của các dây cáp cần sử dụng là: \(49,14.2.105% = 103,2(m)\)

Vậy chiều dài tổng cộng của các dây cáp dọc ở hai mặt bên là 103,2m.

Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải bài 9 trang 57 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo trong chuyên mục bài tập toán 10 trên nền tảng học toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 9 trang 57 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo: Hướng dẫn chi tiết và lời giải

Bài 9 trang 57 SGK Toán 10 tập 1 Chân trời sáng tạo thuộc chương 1: Vectơ trong mặt phẳng. Bài toán này tập trung vào việc áp dụng các phép toán vectơ, đặc biệt là phép cộng, trừ vectơ và phép nhân vectơ với một số thực để giải quyết các bài toán hình học cơ bản.

Nội dung bài toán

Bài 9 yêu cầu học sinh thực hiện các thao tác với vectơ, thường liên quan đến việc tìm vectơ tổng, hiệu của hai vectơ, hoặc tìm tọa độ của một vectơ dựa trên các thông tin đã cho trong đề bài. Đề bài thường được trình bày dưới dạng hình vẽ hoặc mô tả bằng lời, đòi hỏi học sinh phải có khả năng phân tích và chuyển đổi thông tin một cách chính xác.

Phương pháp giải bài toán vectơ

Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Khái niệm vectơ: Định nghĩa, các yếu tố của vectơ (điểm gốc, điểm cuối, độ dài, hướng).
  • Phép cộng, trừ vectơ: Quy tắc hình học và quy tắc tọa độ.
  • Phép nhân vectơ với một số thực: Quy tắc hình học và quy tắc tọa độ.
  • Tọa độ của vectơ: Cách xác định tọa độ của vectơ trong hệ tọa độ Descartes.

Lời giải chi tiết bài 9 trang 57 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo

(Phần này sẽ chứa lời giải chi tiết cho từng ý của bài 9, bao gồm các bước giải, giải thích rõ ràng và minh họa bằng hình vẽ nếu cần thiết. Ví dụ:)

a) Tìm vectơ AB:

Vectơ AB có tọa độ là (xB - xA; yB - yA). Thay tọa độ của điểm A và B vào, ta được vectơ AB = (…).

b) Tìm vectơ CD:

Tương tự như trên, vectơ CD có tọa độ là (xD - xC; yD - yC). Thay tọa độ của điểm C và D vào, ta được vectơ CD = (…).

c) Tìm vectơ tổng AB + CD:

Vectơ tổng AB + CD có tọa độ là (xAB + xCD; yAB + yCD). Thay tọa độ của vectơ AB và CD vào, ta được vectơ AB + CD = (…).

Ví dụ minh họa và bài tập tương tự

Để hiểu rõ hơn về cách giải bài toán vectơ, chúng ta cùng xem xét một ví dụ minh họa:

(Ví dụ minh họa với hình vẽ và lời giải chi tiết)

Ngoài ra, để rèn luyện kỹ năng giải bài tập vectơ, học sinh có thể tham khảo các bài tập tương tự sau:

  1. Bài 10 trang 57 SGK Toán 10 tập 1 Chân trời sáng tạo
  2. Bài tập trắc nghiệm về vectơ
  3. Bài tập nâng cao về vectơ

Lưu ý khi giải bài tập vectơ

  • Luôn vẽ hình để hình dung rõ bài toán.
  • Kiểm tra lại các phép toán vectơ để tránh sai sót.
  • Sử dụng các công thức và quy tắc vectơ một cách chính xác.
  • Rèn luyện thường xuyên để nâng cao kỹ năng giải bài tập.

Ứng dụng của vectơ trong thực tế

Vectơ không chỉ là một khái niệm toán học trừu tượng mà còn có nhiều ứng dụng trong thực tế, như:

  • Vật lý: Biểu diễn vận tốc, gia tốc, lực.
  • Tin học: Biểu diễn đồ họa, xử lý ảnh.
  • Kỹ thuật: Thiết kế và xây dựng công trình.

Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và lời giải bài 9 trang 57 SGK Toán 10 tập 1 Chân trời sáng tạo này, các em học sinh sẽ nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập vectơ một cách hiệu quả. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10