Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 4 trang 56, 57 SGK Toán 10 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 4 trang 56, 57 SGK Toán 10 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 4 trang 56, 57 SGK Toán 10 tập 2 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài tập mục 4 trang 56, 57 SGK Toán 10 tập 2 chương trình Chân trời sáng tạo. Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu cùng với phương pháp giải bài tập một cách khoa học.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, tự tin giải quyết các bài toán Toán 10 và đạt kết quả tốt nhất trong học tập.

Trong mặt phẳng Oxy. Cho đường thẳng Trong mặt phẳng Oxy, cho tam giác ABC có tọa độ các đỉnh là A(1;1),B(5;2),C(4;4). Tính độ dài các đường cao của tam giác ABC Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng

Thực hành 6

    Trong mặt phẳng Oxy, cho tam giác ABC có tọa độ các đỉnh là \(A(1;1),B(5;2),C(4;4)\). Tính độ dài các đường cao của tam giác ABC

    Phương pháp giải:

    Bước 1: Viết phương trình tổng quat của các đường thẳng AB, AC, BC

    Bước 2: Đường của kẻ từ A chính là khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng BC (tương tự các đường cao còn lại)

    Lời giải chi tiết:

    Ta có: \(\overrightarrow {AB} = \left( {4;1} \right),\overrightarrow {AC} = \left( {3;3} \right),\overrightarrow {BC} = \left( { - 1;2} \right)\)

    +) Đường thẳng AB nhận vectơ \(\overrightarrow {AB} = \left( {4;1} \right)\)làm phương trình chỉ phương nên có vectơ pháp tuyến là \(\overrightarrow {{n_1}} = \left( {1; - 4} \right)\) và đi qua điểm \(A(1;1)\), suy ra ta có phương trình tổng quát của đường thẳng AB là:

    \(\left( {x - 1} \right) - 4\left( {y - 1} \right) = 0 \Leftrightarrow x - 4y + 3 = 0\)

    Độ dài đường cao kẻ từ C chính là khoảng cách từ điểm C đến đường thẳng AB

    \(d\left( {C,AB} \right) = \frac{{\left| {4 - 4.4 + 3} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {4^2}} }} = \frac{{9\sqrt {17} }}{{17}}\)

    +) Đường thẳng BC nhận vectơ \(\overrightarrow {BC} = \left( { - 1;2} \right)\)làm phương trình chỉ phương nên có vectơ pháp tuyến là \(\overrightarrow {{n_2}} = \left( {2;1} \right)\) và đi qua điểm \(B(5;2)\), suy ra ta có phương trình tổng quát của đường thẳng BC là:

    \(2\left( {x - 5} \right) + \left( {y - 2} \right) = 0 \Leftrightarrow 2x + y - 12 = 0\)

    Độ dài đường cao kẻ từ A chính là khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng BC

    \(d\left( {A,BC} \right) = \frac{{\left| {2.1 + 1 - 12} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {1^2}} }} = \frac{{9\sqrt 5 }}{5}\)

    +) Đường thẳng AC nhận vectơ \(\overrightarrow {AC} = \left( {3;3} \right)\)làm phương trình chỉ phương nên có vectơ pháp tuyến là \(\overrightarrow {{n_3}} = \left( {1; - 1} \right)\) và đi qua điểm \(A(1;1)\), suy ra ta có phương trình tổng quát của đường thẳng AC là:

    \(\left( {x - 1} \right) - \left( {y - 1} \right) = 0 \Leftrightarrow x - y = 0\)

    Độ dài đường cao kẻ từ B chính là khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng AC

    \(d\left( {B,AC} \right) = \frac{{\left| {5 - 2} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {1^2}} }} = \frac{{3\sqrt 2 }}{2}\)

    Vận dụng 6

      Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng \({d_1}:4x - 3y + 2 = 0\) và \({d_2}:4x - 3y + 12 = 0\)

      Phương pháp giải:

       Khoảng cách giữa hai đường thẳng song song là khoảng cách một điềm bất kì từ đường thẳng này tới đường thẳng còn lại

      Lời giải chi tiết:

      Ta thấy hai đường thẳng này song song, nên khoảng cách giữa chúng là khoảng cách từ một điểm bất kì từ đường thẳng này tới đường thẳng kia

      Chọn điểm \(A\left( {0;4} \right) \in {d_2}\), suy ra \(d\left( {{d_1},{d_2}} \right) = d\left( {A,{d_1}} \right) = \frac{{\left| {4.0 - 3.4 + 2} \right|}}{{\sqrt {{4^2} + {3^2}} }} = 2\)

      Vậy khoảng cách giữa hai đường thẳng \({d_1}:4x - 3y + 2 = 0\) và \({d_2}:4x - 3y + 12 = 0\) là 2

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • HĐ Khám phá 7
      • Thực hành 6
      • Vận dụng 6

      Trong mặt phẳng Oxy. Cho đường thẳng \(\Delta :ax + by + c = 0\left( {{a^2} + {b^2} > 0} \right)\) có vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow n \) và cho điểm \({M_0}\left( {{x_0};{y_0}} \right)\)có hình chiếu vuông góc \(H\left( {{x_H};{y_H}} \right)\)trên \(\Delta \)(hình 9).

      a) Chứng minh rằng hai vectơ \(\overrightarrow n \) và \(\overrightarrow {H{M_0}} \)cùng phương và tìm tọa độ của chúng

      b) Gọi p là tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow n \) và \(\overrightarrow {H{M_0}} \).

      Chứng minh rằng \(p = a{x_0} + b{y_0} + c\)

      c) Giải thích công thức \(\left| {\overrightarrow {H{M_0}} } \right| = \frac{{\left| p \right|}}{{\left| {\overrightarrow n } \right|}}\)

      Giải mục 4 trang 56, 57 SGK Toán 10 tập 2 - Chân trời sáng tạo 1

      Phương pháp giải:

      a) So sánh phương với vectơ chỉ phương

      b) Bước 1: Nhân tích vô hướng của hai vectơ

      Bước 2: Thay tọa độ điẻm H vào đường thẳng tìm mối liên hệ

      c) Thay vào công thức kết quả đã tìm được ở câu b)

      Lời giải chi tiết:

      a) Ta có: \(\overrightarrow n \) và \(\overrightarrow {H{M_0}} = \left( {{x_0} - {x_H};{y_0} - {y_H}} \right)\)

      H là hình chiếu vuông góc của \({M_0}\) trên \(\Delta \) nên \(H{M_0} \bot \Delta \)

      Mặt khác vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow n \) cùng vuông góc với \(\Delta \)

      Suy ra \(\overrightarrow n \) và \(\overrightarrow {H{M_0}} \)cùng phương (đpcm)

      b) Ta có: \(\overrightarrow n = (a;b)\) và \(\overrightarrow {H{M_0}} = \left( {{x_0} - {x_H};{y_0} - {y_H}} \right)\)

      Suy ra \(p = \overrightarrow n .\overrightarrow {H{M_0}} = a\left( {{x_0} - {x_H}} \right) + b\left( {{y_0} - {y_H}} \right) = a{x_0} + b{y_0} - \left( {a{x_H} + b{y_H}} \right)\) (1)

      H  thuộc đường thẳng \(\Delta \) nên tọa độ điểm H thỏa mãn phương trình đường thẳng \(\Delta \)

      Thay tọa độ điểm H vào phương trình \(\Delta :ax + by + c = 0\left( {{a^2} + {b^2} > 0} \right)\) ta có:

      \(a{x_H} + b{y_H} + c = 0 \Leftrightarrow c = - \left( {a{x_H} + b{y_H}} \right)\)

      Thay \(c = - \left( {a{x_H} + b{y_H}} \right)\) vào (1) ta có

      \(p = a{x_0} + b{y_0} + c\) (đpcm)

      c) Ta có: \(p = \overrightarrow n .\overrightarrow {H{M_0}} \Leftrightarrow \overrightarrow {H{M_0}} = \frac{p}{{\overrightarrow n }} \Rightarrow \left| {\overrightarrow {H{M_0}} } \right| = \left| {\frac{p}{{\overrightarrow n }}} \right| \Rightarrow \left| {\overrightarrow {H{M_0}} } \right| = \frac{{\left| p \right|}}{{\left| {\overrightarrow n } \right|}}\)

      Trong mặt phẳng Oxy, cho tam giác ABC có tọa độ các đỉnh là \(A(1;1),B(5;2),C(4;4)\). Tính độ dài các đường cao của tam giác ABC

      Phương pháp giải:

      Bước 1: Viết phương trình tổng quat của các đường thẳng AB, AC, BC

      Bước 2: Đường của kẻ từ A chính là khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng BC (tương tự các đường cao còn lại)

      Lời giải chi tiết:

      Ta có: \(\overrightarrow {AB} = \left( {4;1} \right),\overrightarrow {AC} = \left( {3;3} \right),\overrightarrow {BC} = \left( { - 1;2} \right)\)

      +) Đường thẳng AB nhận vectơ \(\overrightarrow {AB} = \left( {4;1} \right)\)làm phương trình chỉ phương nên có vectơ pháp tuyến là \(\overrightarrow {{n_1}} = \left( {1; - 4} \right)\) và đi qua điểm \(A(1;1)\), suy ra ta có phương trình tổng quát của đường thẳng AB là:

      \(\left( {x - 1} \right) - 4\left( {y - 1} \right) = 0 \Leftrightarrow x - 4y + 3 = 0\)

      Độ dài đường cao kẻ từ C chính là khoảng cách từ điểm C đến đường thẳng AB

      \(d\left( {C,AB} \right) = \frac{{\left| {4 - 4.4 + 3} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {4^2}} }} = \frac{{9\sqrt {17} }}{{17}}\)

      +) Đường thẳng BC nhận vectơ \(\overrightarrow {BC} = \left( { - 1;2} \right)\)làm phương trình chỉ phương nên có vectơ pháp tuyến là \(\overrightarrow {{n_2}} = \left( {2;1} \right)\) và đi qua điểm \(B(5;2)\), suy ra ta có phương trình tổng quát của đường thẳng BC là:

      \(2\left( {x - 5} \right) + \left( {y - 2} \right) = 0 \Leftrightarrow 2x + y - 12 = 0\)

      Độ dài đường cao kẻ từ A chính là khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng BC

      \(d\left( {A,BC} \right) = \frac{{\left| {2.1 + 1 - 12} \right|}}{{\sqrt {{2^2} + {1^2}} }} = \frac{{9\sqrt 5 }}{5}\)

      +) Đường thẳng AC nhận vectơ \(\overrightarrow {AC} = \left( {3;3} \right)\)làm phương trình chỉ phương nên có vectơ pháp tuyến là \(\overrightarrow {{n_3}} = \left( {1; - 1} \right)\) và đi qua điểm \(A(1;1)\), suy ra ta có phương trình tổng quát của đường thẳng AC là:

      \(\left( {x - 1} \right) - \left( {y - 1} \right) = 0 \Leftrightarrow x - y = 0\)

      Độ dài đường cao kẻ từ B chính là khoảng cách từ điểm B đến đường thẳng AC

      \(d\left( {B,AC} \right) = \frac{{\left| {5 - 2} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {1^2}} }} = \frac{{3\sqrt 2 }}{2}\)

      Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng \({d_1}:4x - 3y + 2 = 0\) và \({d_2}:4x - 3y + 12 = 0\)

      Phương pháp giải:

       Khoảng cách giữa hai đường thẳng song song là khoảng cách một điềm bất kì từ đường thẳng này tới đường thẳng còn lại

      Lời giải chi tiết:

      Ta thấy hai đường thẳng này song song, nên khoảng cách giữa chúng là khoảng cách từ một điểm bất kì từ đường thẳng này tới đường thẳng kia

      Chọn điểm \(A\left( {0;4} \right) \in {d_2}\), suy ra \(d\left( {{d_1},{d_2}} \right) = d\left( {A,{d_1}} \right) = \frac{{\left| {4.0 - 3.4 + 2} \right|}}{{\sqrt {{4^2} + {3^2}} }} = 2\)

      Vậy khoảng cách giữa hai đường thẳng \({d_1}:4x - 3y + 2 = 0\) và \({d_2}:4x - 3y + 12 = 0\) là 2

      HĐ Khám phá 7

        Trong mặt phẳng Oxy. Cho đường thẳng \(\Delta :ax + by + c = 0\left( {{a^2} + {b^2} > 0} \right)\) có vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow n \) và cho điểm \({M_0}\left( {{x_0};{y_0}} \right)\)có hình chiếu vuông góc \(H\left( {{x_H};{y_H}} \right)\)trên \(\Delta \)(hình 9).

        a) Chứng minh rằng hai vectơ \(\overrightarrow n \) và \(\overrightarrow {H{M_0}} \)cùng phương và tìm tọa độ của chúng

        b) Gọi p là tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow n \) và \(\overrightarrow {H{M_0}} \).

        Chứng minh rằng \(p = a{x_0} + b{y_0} + c\)

        c) Giải thích công thức \(\left| {\overrightarrow {H{M_0}} } \right| = \frac{{\left| p \right|}}{{\left| {\overrightarrow n } \right|}}\)

        Giải mục 4 trang 56, 57 SGK Toán 10 tập 2 - Chân trời sáng tạo 0 1

        Phương pháp giải:

        a) So sánh phương với vectơ chỉ phương

        b) Bước 1: Nhân tích vô hướng của hai vectơ

        Bước 2: Thay tọa độ điẻm H vào đường thẳng tìm mối liên hệ

        c) Thay vào công thức kết quả đã tìm được ở câu b)

        Lời giải chi tiết:

        a) Ta có: \(\overrightarrow n \) và \(\overrightarrow {H{M_0}} = \left( {{x_0} - {x_H};{y_0} - {y_H}} \right)\)

        H là hình chiếu vuông góc của \({M_0}\) trên \(\Delta \) nên \(H{M_0} \bot \Delta \)

        Mặt khác vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow n \) cùng vuông góc với \(\Delta \)

        Suy ra \(\overrightarrow n \) và \(\overrightarrow {H{M_0}} \)cùng phương (đpcm)

        b) Ta có: \(\overrightarrow n = (a;b)\) và \(\overrightarrow {H{M_0}} = \left( {{x_0} - {x_H};{y_0} - {y_H}} \right)\)

        Suy ra \(p = \overrightarrow n .\overrightarrow {H{M_0}} = a\left( {{x_0} - {x_H}} \right) + b\left( {{y_0} - {y_H}} \right) = a{x_0} + b{y_0} - \left( {a{x_H} + b{y_H}} \right)\) (1)

        H  thuộc đường thẳng \(\Delta \) nên tọa độ điểm H thỏa mãn phương trình đường thẳng \(\Delta \)

        Thay tọa độ điểm H vào phương trình \(\Delta :ax + by + c = 0\left( {{a^2} + {b^2} > 0} \right)\) ta có:

        \(a{x_H} + b{y_H} + c = 0 \Leftrightarrow c = - \left( {a{x_H} + b{y_H}} \right)\)

        Thay \(c = - \left( {a{x_H} + b{y_H}} \right)\) vào (1) ta có

        \(p = a{x_0} + b{y_0} + c\) (đpcm)

        c) Ta có: \(p = \overrightarrow n .\overrightarrow {H{M_0}} \Leftrightarrow \overrightarrow {H{M_0}} = \frac{p}{{\overrightarrow n }} \Rightarrow \left| {\overrightarrow {H{M_0}} } \right| = \left| {\frac{p}{{\overrightarrow n }}} \right| \Rightarrow \left| {\overrightarrow {H{M_0}} } \right| = \frac{{\left| p \right|}}{{\left| {\overrightarrow n } \right|}}\)

        Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải mục 4 trang 56, 57 SGK Toán 10 tập 2 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục giải toán 10 trên nền tảng toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

        Giải mục 4 trang 56, 57 SGK Toán 10 tập 2 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

        Mục 4 của SGK Toán 10 tập 2 chương trình Chân trời sáng tạo tập trung vào việc ứng dụng kiến thức về vectơ trong hình học. Các bài tập trong mục này thường yêu cầu học sinh vận dụng các định lý, tính chất của vectơ để chứng minh các đẳng thức vectơ, giải quyết các bài toán liên quan đến hình học phẳng.

        Nội dung chi tiết các bài tập

        Bài 1: Sử dụng phép cộng và trừ vectơ

        Bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép toán cộng, trừ vectơ dựa trên hình vẽ hoặc thông tin đã cho. Để giải quyết bài tập này, học sinh cần nắm vững quy tắc cộng, trừ vectơ và hiểu rõ ý nghĩa hình học của các phép toán này.

        1. Phân tích đề bài: Xác định các vectơ cần tính toán và thông tin liên quan.
        2. Áp dụng quy tắc: Sử dụng quy tắc cộng, trừ vectơ để tìm vectơ kết quả.
        3. Kiểm tra kết quả: Đảm bảo kết quả phù hợp với hình vẽ hoặc thông tin đã cho.

        Bài 2: Biểu diễn vectơ qua các vectơ khác

        Bài tập này yêu cầu học sinh biểu diễn một vectơ qua các vectơ khác bằng cách sử dụng các phép toán cộng, trừ vectơ. Để giải quyết bài tập này, học sinh cần tìm mối liên hệ giữa các vectơ và sử dụng các phép toán để biểu diễn vectơ cần tìm.

        Ví dụ, nếu ta có vectơ ABAC, ta có thể biểu diễn vectơ BC bằng công thức: BC = AC - AB.

        Bài 3: Chứng minh đẳng thức vectơ

        Bài tập này yêu cầu học sinh chứng minh một đẳng thức vectơ bằng cách sử dụng các định lý, tính chất của vectơ. Để giải quyết bài tập này, học sinh cần biến đổi đẳng thức vectơ về dạng đơn giản hơn và sử dụng các định lý, tính chất để chứng minh đẳng thức.

        Ví dụ, để chứng minh AB + CD = AD + CB, ta có thể biến đổi như sau:

        • AB + CD = (AB + BC) + (CD - BC)
        • = AC + BD
        • = AD + CB

        Phương pháp giải bài tập vectơ hiệu quả

        Để giải quyết các bài tập về vectơ một cách hiệu quả, học sinh cần:

        • Nắm vững định nghĩa, tính chất của vectơ: Hiểu rõ các khái niệm cơ bản về vectơ, như độ dài, hướng, và các phép toán trên vectơ.
        • Sử dụng hình vẽ: Vẽ hình minh họa để trực quan hóa bài toán và tìm ra mối liên hệ giữa các vectơ.
        • Biến đổi đẳng thức vectơ: Sử dụng các quy tắc biến đổi đẳng thức vectơ để đơn giản hóa bài toán.
        • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng và làm quen với các dạng bài tập.

        Ứng dụng của vectơ trong hình học

        Vectơ là một công cụ mạnh mẽ trong hình học, được sử dụng để:

        • Chứng minh các đẳng thức hình học: Vectơ giúp chứng minh các đẳng thức liên quan đến các đoạn thẳng, góc, và hình dạng.
        • Giải quyết các bài toán về vị trí tương đối của các điểm: Vectơ giúp xác định vị trí tương đối của các điểm trong không gian.
        • Tính diện tích, thể tích: Vectơ được sử dụng để tính diện tích của các hình phẳng và thể tích của các hình không gian.

        Kết luận

        Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả mà giaibaitoan.com cung cấp, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học tập môn Toán 10. Chúc các em học tốt và đạt kết quả cao!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10