Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 120, 121, 122 SGK Toán 10 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 1 trang 120, 121, 122 SGK Toán 10 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Giải mục 1 trang 120, 121, 122 SGK Toán 10 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 10 tập 1 của giaibaitoan.com. Ở đây, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho tất cả các bài tập trong sách giáo khoa Toán 10 tập 1 - Chân trời sáng tạo.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, tự tin giải quyết các bài toán và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Thời gian hoàn thành bài chạy 5 km (tính theo phút) của hai nhóm thanh niên được cho ở bảng sau: Hãy tìm khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị của các mẫu số liệu sau: Dưới đây lfa bảng số liệu thống kê của Biểu đồ nhiệt trung bình các tháng trong 2019 của hai tình Lai Châu và Lâm Đồng (được đề cập đến ở hoạt động khởi động của bài học) Hãy tìm giá trị ngoại lệ của mẫu số liệu: 37; 12; 3; 9; 10; 9; 12; 3; 10.

HĐ Khám phá 1

    Thời gian hoàn thành bài chạy 5 km (tính theo phút) của hai nhóm thanh niên được cho ở bảng sau:

    Nhóm 1

    30

    32

    47

    31

    32

    30

    32

    29

    17

    29

    32

    31

    Nhóm 2

    32

    29

    32

    30

    32

    31

    29

    31

    32

    30

    31

    29

    a) Hãy tính độ chênh lệch giữa thời gian chạy của người nhanh nhất và người chậm nhất trong từng nhóm.

    b) Nhóm nào có thành tích chạy đồng đều hơn?

    Phương pháp giải:

    a) Độ chênh lệch giữa thời gian chạy của người nhanh nhất và người chậm nhất trong nhóm 1 là:

    \(47 - 17 = 30\) (phút)

    Độ chênh lệch giữa thời gian chạy của người nhanh nhất và người chậm nhất trong nhóm 2 là:

    \(32 - 29 = 3\)(phút)

    b) Dễ thấy: nhóm 2 có thành tích chạy đồng đều hơn.

    Vận dụng 1

      Dưới đây lfa bảng số liệu thống kê của Biểu đồ nhiệt trung bình các tháng trong 2019 của hai tình Lai Châu và Lâm Đồng (được đề cập đến ở hoạt động khởi động của bài học)

      Tháng

      1

      2

      3

      4

      5

      6

      7

      8

      9

      10

      11

      12

      Lai Châu

      14,8

      18,8

      20,3

      23,5

      24,7

      24,2

      23,6

      24,6

      22,7

      21,0

      18,6

      14,2

      Lâm Đồng

      16,3

      17,4

      18,7

      19,8

      20,2

      20,3

      19,5

      19,3

      18,6

      18,5

      17,5

      16,0

      a) Hãy tìm khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị của nhiệt độ trung bình mỗi tháng của tỉnh Lai Châu và Lâm đồng.

      b) Hãy cho biết trong một năm, nhiệt độ ở địa phương nào ít thay đổi hơn.

      Phương pháp giải:

      a) Cho mẫu số liệu: \({x_1},{x_2},...,{x_n}\)

      Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm: \({X_1},{X_2},...,{X_n}\)

      +) Khoảng biến thiên: \(R = {X_n} - {X_1}\)

      +) Tứ phân vị: \({Q_1},{Q_2},{Q_3}\)

      Bước 1: Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm: \({X_1},{X_2},...,{X_n}\)

      Bước 2: \({Q_2} = {M_e} = \left\{ \begin{array}{l}{X_{k + 1}}\quad \quad \quad \quad \quad (n = 2k + 1)\\\frac{1}{2}({X_k} + {X_{k + 1}})\quad \;\,(n = 2k)\end{array} \right.\)

      \({Q_1}\) là trung vị của nửa số liệu đã sắp xếp bên trái \({Q_2}\) (không bao gồm \({Q_2}\) nếu n lẻ)

      \({Q_3}\) là trung vị của nửa số liệu đã sắp xếp bên phải \({Q_2}\) (không bao gồm \({Q_2}\) nếu n lẻ)

      Khoảng tứ phân vị: \({\Delta _Q} = {Q_3} - {Q_1}\)

      b) So sánh khoảng biến thiên

      Lời giải chi tiết:

      a)

      +) Tỉnh Lai Châu: Xét mẫu số liệu đã sắp xếp là:

      \(\begin{array}{*{20}{c}}{14,2}&{14,8}&{18,6}&{18,8}&{20,3}&{21,0}&{22,7}&{23,5}&{23,6}&{24,2}&{24,6}&{24,7}\end{array}\)

       Khoảng biến thiên của mẫu số liệu là: \(R = 24,7 - 14,2 = 10,5.\)

      Cỡ mẫu là \(n = 12\) là số chẵn nên giá trị tứ phân vị thứ hai là: \({Q_2} = 21,85.\)

      Tứ phân vị thứ nhất là trung vị của mẫu: \(\begin{array}{*{20}{c}}{14,2}&{14,8}&{18,6}&{18,8}&{20,3}&{21,0}\end{array}\). Do đó \({Q_1} = 18,7.\)

      Tứ phân vị thứ ba là trung vị của mẫu: \(\begin{array}{*{20}{c}}{22,7}&{23,5}&{23,6}&{24,2}&{24,6}&{24,7}\end{array}\). Do đó \({Q_3} = 23,9\)

      Khoảng tứ phân vị của mẫu là: \({\Delta _Q} = 23,9 - 18,7 = 5,2\)

      +) Tỉnh Lâm Đổng: Xét mẫu số liệu đã sắp xếp là:

      \(16,0\;\;16,3\;\;17,4\;\;17,5\;\;18,5\;\;18,6\;\;18,7\;\;19,3\;\;19,5\;\;19,8\;\;20,2\;\;20,3\)

      Khoảng biến thiên của mẫu số liệu là: \(R = 20,3 - 16,0 = 4,3.\)

      Cỡ mẫu là \(n = 12\) là số chẵn nên giá trị tứ phân vị thứ hai là: \({Q_2} = 18,65.\)

      Tứ phân vị thứ nhất là trung vị của mẫu: \(\begin{array}{*{20}{c}}{16,0}&{16,3}&{17,4}&{17,5}&{18,5}&{18,6}\end{array}\). Do đó \({Q_1} = 17,45.\)

      Tứ phân vị thứ ba là trung vị của mẫu: \(\begin{array}{*{20}{c}}{18,7}&{19,3}&{19,5}&{19,8}&{20,2}&{20,3}\end{array}\). Do đó \({Q_3} = 19,65\)

      Khoảng tứ phân vị của mẫu là: \({\Delta _Q} = 19,65 - 17,45 = 2,2\)

      Thực hành 1

        Hãy tìm khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị của các mẫu số liệu sau:

        a) \(10;13;15;2;10;19;2;5;7\)

        b) \(15;19;10;5;9;10;1;2;5;15\)

        Phương pháp giải:

        Cho mẫu số liệu: \({x_1},{x_2},...,{x_n}\)

        Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm: \({X_1},{X_2},...,{X_n}\)

        +) Khoảng biến thiên: \(R = {X_n} - {X_1}\)

        +) Tứ phân vị: \({Q_1},{Q_2},{Q_3}\)

        Bước 1: Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm: \({X_1},{X_2},...,{X_n}\)

        Bước 2: \({Q_2} = {M_e} = \left\{ \begin{array}{l}{X_{k + 1}}\quad \quad \quad \quad \quad (n = 2k + 1)\\\frac{1}{2}({X_k} + {X_{k + 1}})\quad \;\,(n = 2k)\end{array} \right.\)

        \({Q_1}\) là trung vị của nửa số liệu đã sắp xếp bên trái \({Q_2}\) (không bao gồm \({Q_2}\) nếu n lẻ)

        \({Q_3}\) là trung vị của nửa số liệu đã sắp xếp bên phải \({Q_2}\) (không bao gồm \({Q_2}\) nếu n lẻ)

        Khoảng tứ phân vị: \({\Delta _Q} = {Q_3} - {Q_1}\)

        Lời giải chi tiết:

        a) Xét mẫu số liệu đã sắp xếp là: \(2;2;5;7;10;10;13;15;19\)

        Khoảng biến thiên của mẫu số liệu là: \(R = 19 - 2 = 17.\)

        Cỡ mẫu là \(n = 9\) là số lẻ nên giá trị tứ phân vị thứ hai là: \({Q_2} = 10.\)

        Tứ phân vị thứ nhất là trung vị của mẫu: \(2;2;5;7\). Do đó \({Q_1} = 3,5\)

        Tứ phân vị thứ ba là trung vị của mẫu: \(10;13;15;19\). Do đó \({Q_3} = 14\)

        Khoảng tứ phân vị của mẫu là: \({\Delta _Q} = 14 - 3,5 = 10,5\)

        b) Xét mẫu số liệu đã sắp xếp là: \(1;2;5;5;9;10;10;15;15;19\)

        Khoảng biến thiên của mẫu số liệu là: \(R = 19 - 1 = 18.\)

        Cỡ mẫu là \(n = 10\) là số chẵn nên giá trị tứ phân vị thứ hai là: \({Q_2} = 9,5.\)

        Tứ phân vị thứ nhất là trung vị của mẫu: \(1;2;5;5;9\). Do đó \({Q_1} = 5.\)

        Tứ phân vị thứ ba là trung vị của mẫu: \(10;10;15;15;19\). Do đó \({Q_3} = 15\)

        Khoảng tứ phân vị của mẫu là: \({\Delta _Q} = 15 - 5 = 10\)

        Thực hành 2

          Hãy tìm giá trị ngoại lệ của mẫu số liệu: 37; 12; 3; 9; 10; 9; 12; 3; 10.

          Phương pháp giải:

          Bước 1: Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm: \({X_1},{X_2},...,{X_n}\)

          Bước 2: \({Q_2} = {M_e} = \left\{ \begin{array}{l}{X_{k + 1}}\quad \quad \quad \quad \quad (n = 2k + 1)\\\frac{1}{2}({X_k} + {X_{k + 1}})\quad \;\,(n = 2k)\end{array} \right.\)

          \({Q_1}\) là trung vị của nửa số liệu đã sắp xếp bên trái \({Q_2}\) (không bao gồm \({Q_2}\) nếu n lẻ)

          \({Q_3}\) là trung vị của nửa số liệu đã sắp xếp bên phải \({Q_2}\) (không bao gồm \({Q_2}\) nếu n lẻ)

          Khoảng tứ phân vị: \({\Delta _Q} = {Q_3} - {Q_1}\)

          Bước 3: Tìm x trong mẫu sao cho \(x > {Q_3} + 1,5{\Delta _Q}\) hoặc \(x < {Q_1} - 1,5{\Delta _Q}\)

          Lời giải chi tiết:

          Xét mẫu số liệu đã sắp xếp là:

          \(3;{\rm{ }}3;{\rm{ }}9;{\rm{ }}9;{\rm{ }}10;{\rm{ }}10;{\rm{ }}12;{\rm{ }}12;\;\;37.\)

          Cỡ mẫu là \(n = 9\) là số lẻ nên giá trị tứ phân vị thứ hai là: \({Q_2} = 10.\)

          Tứ phân vị thứ nhất là trung vị của mẫu: \(3;{\rm{ }}3;{\rm{ }}9;{\rm{ }}9.\). Do đó \({Q_1} = 6.\)

          Tứ phân vị thứ ba là trung vị của mẫu: \(10;{\rm{ }}12;{\rm{ }}12;\;\;37.\). Do đó \({Q_3} = 12\)

          Khoảng tứ phân vị của mẫu là: \({\Delta _Q} = 12 - 6 = 6\)

          Giá trị ngoại lệ x thỏa mãn \(x > 12 + 1,5.6 = 21\) hoặc \(x < 6 - 1,5.6 = - 3\).

          Vậy giá trị ngoại lệ của mẫu số liệu đó là \(37\)

          HĐ Khởi động

            Giải mục 1 trang 120, 121, 122 SGK Toán 10 tập 1 - Chân trời sáng tạo 0 1

            Lời giải chi tiết:

            Nếu so sánh nhiệt độ trung bình thì 2 địa phương đều có thời tiết ôn hòa dễ chịu. Tuy nhiên so sánh sự chên lệch nhiệt độ giữa các tháng thì Lâm Đồng có thời tiết ôn hòa hơn do tháng thấp nhất là khoảng 15 độ (cao hơn Lai Châu) và sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng không lớn (khoảng 4 độ C).

            Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
            • HĐ Khởi động
            • HĐ Khám phá 1
            • Thực hành 1
            • Vận dụng 1
            • Thực hành 2

            Giải mục 1 trang 120, 121, 122 SGK Toán 10 tập 1 - Chân trời sáng tạo 1

            Lời giải chi tiết:

            Nếu so sánh nhiệt độ trung bình thì 2 địa phương đều có thời tiết ôn hòa dễ chịu. Tuy nhiên so sánh sự chên lệch nhiệt độ giữa các tháng thì Lâm Đồng có thời tiết ôn hòa hơn do tháng thấp nhất là khoảng 15 độ (cao hơn Lai Châu) và sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng không lớn (khoảng 4 độ C).

            Thời gian hoàn thành bài chạy 5 km (tính theo phút) của hai nhóm thanh niên được cho ở bảng sau:

            Nhóm 1

            30

            32

            47

            31

            32

            30

            32

            29

            17

            29

            32

            31

            Nhóm 2

            32

            29

            32

            30

            32

            31

            29

            31

            32

            30

            31

            29

            a) Hãy tính độ chênh lệch giữa thời gian chạy của người nhanh nhất và người chậm nhất trong từng nhóm.

            b) Nhóm nào có thành tích chạy đồng đều hơn?

            Phương pháp giải:

            a) Độ chênh lệch giữa thời gian chạy của người nhanh nhất và người chậm nhất trong nhóm 1 là:

            \(47 - 17 = 30\) (phút)

            Độ chênh lệch giữa thời gian chạy của người nhanh nhất và người chậm nhất trong nhóm 2 là:

            \(32 - 29 = 3\)(phút)

            b) Dễ thấy: nhóm 2 có thành tích chạy đồng đều hơn.

            Hãy tìm khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị của các mẫu số liệu sau:

            a) \(10;13;15;2;10;19;2;5;7\)

            b) \(15;19;10;5;9;10;1;2;5;15\)

            Phương pháp giải:

            Cho mẫu số liệu: \({x_1},{x_2},...,{x_n}\)

            Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm: \({X_1},{X_2},...,{X_n}\)

            +) Khoảng biến thiên: \(R = {X_n} - {X_1}\)

            +) Tứ phân vị: \({Q_1},{Q_2},{Q_3}\)

            Bước 1: Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm: \({X_1},{X_2},...,{X_n}\)

            Bước 2: \({Q_2} = {M_e} = \left\{ \begin{array}{l}{X_{k + 1}}\quad \quad \quad \quad \quad (n = 2k + 1)\\\frac{1}{2}({X_k} + {X_{k + 1}})\quad \;\,(n = 2k)\end{array} \right.\)

            \({Q_1}\) là trung vị của nửa số liệu đã sắp xếp bên trái \({Q_2}\) (không bao gồm \({Q_2}\) nếu n lẻ)

            \({Q_3}\) là trung vị của nửa số liệu đã sắp xếp bên phải \({Q_2}\) (không bao gồm \({Q_2}\) nếu n lẻ)

            Khoảng tứ phân vị: \({\Delta _Q} = {Q_3} - {Q_1}\)

            Lời giải chi tiết:

            a) Xét mẫu số liệu đã sắp xếp là: \(2;2;5;7;10;10;13;15;19\)

            Khoảng biến thiên của mẫu số liệu là: \(R = 19 - 2 = 17.\)

            Cỡ mẫu là \(n = 9\) là số lẻ nên giá trị tứ phân vị thứ hai là: \({Q_2} = 10.\)

            Tứ phân vị thứ nhất là trung vị của mẫu: \(2;2;5;7\). Do đó \({Q_1} = 3,5\)

            Tứ phân vị thứ ba là trung vị của mẫu: \(10;13;15;19\). Do đó \({Q_3} = 14\)

            Khoảng tứ phân vị của mẫu là: \({\Delta _Q} = 14 - 3,5 = 10,5\)

            b) Xét mẫu số liệu đã sắp xếp là: \(1;2;5;5;9;10;10;15;15;19\)

            Khoảng biến thiên của mẫu số liệu là: \(R = 19 - 1 = 18.\)

            Cỡ mẫu là \(n = 10\) là số chẵn nên giá trị tứ phân vị thứ hai là: \({Q_2} = 9,5.\)

            Tứ phân vị thứ nhất là trung vị của mẫu: \(1;2;5;5;9\). Do đó \({Q_1} = 5.\)

            Tứ phân vị thứ ba là trung vị của mẫu: \(10;10;15;15;19\). Do đó \({Q_3} = 15\)

            Khoảng tứ phân vị của mẫu là: \({\Delta _Q} = 15 - 5 = 10\)

            Dưới đây lfa bảng số liệu thống kê của Biểu đồ nhiệt trung bình các tháng trong 2019 của hai tình Lai Châu và Lâm Đồng (được đề cập đến ở hoạt động khởi động của bài học)

            Tháng

            1

            2

            3

            4

            5

            6

            7

            8

            9

            10

            11

            12

            Lai Châu

            14,8

            18,8

            20,3

            23,5

            24,7

            24,2

            23,6

            24,6

            22,7

            21,0

            18,6

            14,2

            Lâm Đồng

            16,3

            17,4

            18,7

            19,8

            20,2

            20,3

            19,5

            19,3

            18,6

            18,5

            17,5

            16,0

            a) Hãy tìm khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị của nhiệt độ trung bình mỗi tháng của tỉnh Lai Châu và Lâm đồng.

            b) Hãy cho biết trong một năm, nhiệt độ ở địa phương nào ít thay đổi hơn.

            Phương pháp giải:

            a) Cho mẫu số liệu: \({x_1},{x_2},...,{x_n}\)

            Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm: \({X_1},{X_2},...,{X_n}\)

            +) Khoảng biến thiên: \(R = {X_n} - {X_1}\)

            +) Tứ phân vị: \({Q_1},{Q_2},{Q_3}\)

            Bước 1: Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm: \({X_1},{X_2},...,{X_n}\)

            Bước 2: \({Q_2} = {M_e} = \left\{ \begin{array}{l}{X_{k + 1}}\quad \quad \quad \quad \quad (n = 2k + 1)\\\frac{1}{2}({X_k} + {X_{k + 1}})\quad \;\,(n = 2k)\end{array} \right.\)

            \({Q_1}\) là trung vị của nửa số liệu đã sắp xếp bên trái \({Q_2}\) (không bao gồm \({Q_2}\) nếu n lẻ)

            \({Q_3}\) là trung vị của nửa số liệu đã sắp xếp bên phải \({Q_2}\) (không bao gồm \({Q_2}\) nếu n lẻ)

            Khoảng tứ phân vị: \({\Delta _Q} = {Q_3} - {Q_1}\)

            b) So sánh khoảng biến thiên

            Lời giải chi tiết:

            a)

            +) Tỉnh Lai Châu: Xét mẫu số liệu đã sắp xếp là:

            \(\begin{array}{*{20}{c}}{14,2}&{14,8}&{18,6}&{18,8}&{20,3}&{21,0}&{22,7}&{23,5}&{23,6}&{24,2}&{24,6}&{24,7}\end{array}\)

             Khoảng biến thiên của mẫu số liệu là: \(R = 24,7 - 14,2 = 10,5.\)

            Cỡ mẫu là \(n = 12\) là số chẵn nên giá trị tứ phân vị thứ hai là: \({Q_2} = 21,85.\)

            Tứ phân vị thứ nhất là trung vị của mẫu: \(\begin{array}{*{20}{c}}{14,2}&{14,8}&{18,6}&{18,8}&{20,3}&{21,0}\end{array}\). Do đó \({Q_1} = 18,7.\)

            Tứ phân vị thứ ba là trung vị của mẫu: \(\begin{array}{*{20}{c}}{22,7}&{23,5}&{23,6}&{24,2}&{24,6}&{24,7}\end{array}\). Do đó \({Q_3} = 23,9\)

            Khoảng tứ phân vị của mẫu là: \({\Delta _Q} = 23,9 - 18,7 = 5,2\)

            +) Tỉnh Lâm Đổng: Xét mẫu số liệu đã sắp xếp là:

            \(16,0\;\;16,3\;\;17,4\;\;17,5\;\;18,5\;\;18,6\;\;18,7\;\;19,3\;\;19,5\;\;19,8\;\;20,2\;\;20,3\)

            Khoảng biến thiên của mẫu số liệu là: \(R = 20,3 - 16,0 = 4,3.\)

            Cỡ mẫu là \(n = 12\) là số chẵn nên giá trị tứ phân vị thứ hai là: \({Q_2} = 18,65.\)

            Tứ phân vị thứ nhất là trung vị của mẫu: \(\begin{array}{*{20}{c}}{16,0}&{16,3}&{17,4}&{17,5}&{18,5}&{18,6}\end{array}\). Do đó \({Q_1} = 17,45.\)

            Tứ phân vị thứ ba là trung vị của mẫu: \(\begin{array}{*{20}{c}}{18,7}&{19,3}&{19,5}&{19,8}&{20,2}&{20,3}\end{array}\). Do đó \({Q_3} = 19,65\)

            Khoảng tứ phân vị của mẫu là: \({\Delta _Q} = 19,65 - 17,45 = 2,2\)

            Hãy tìm giá trị ngoại lệ của mẫu số liệu: 37; 12; 3; 9; 10; 9; 12; 3; 10.

            Phương pháp giải:

            Bước 1: Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm: \({X_1},{X_2},...,{X_n}\)

            Bước 2: \({Q_2} = {M_e} = \left\{ \begin{array}{l}{X_{k + 1}}\quad \quad \quad \quad \quad (n = 2k + 1)\\\frac{1}{2}({X_k} + {X_{k + 1}})\quad \;\,(n = 2k)\end{array} \right.\)

            \({Q_1}\) là trung vị của nửa số liệu đã sắp xếp bên trái \({Q_2}\) (không bao gồm \({Q_2}\) nếu n lẻ)

            \({Q_3}\) là trung vị của nửa số liệu đã sắp xếp bên phải \({Q_2}\) (không bao gồm \({Q_2}\) nếu n lẻ)

            Khoảng tứ phân vị: \({\Delta _Q} = {Q_3} - {Q_1}\)

            Bước 3: Tìm x trong mẫu sao cho \(x > {Q_3} + 1,5{\Delta _Q}\) hoặc \(x < {Q_1} - 1,5{\Delta _Q}\)

            Lời giải chi tiết:

            Xét mẫu số liệu đã sắp xếp là:

            \(3;{\rm{ }}3;{\rm{ }}9;{\rm{ }}9;{\rm{ }}10;{\rm{ }}10;{\rm{ }}12;{\rm{ }}12;\;\;37.\)

            Cỡ mẫu là \(n = 9\) là số lẻ nên giá trị tứ phân vị thứ hai là: \({Q_2} = 10.\)

            Tứ phân vị thứ nhất là trung vị của mẫu: \(3;{\rm{ }}3;{\rm{ }}9;{\rm{ }}9.\). Do đó \({Q_1} = 6.\)

            Tứ phân vị thứ ba là trung vị của mẫu: \(10;{\rm{ }}12;{\rm{ }}12;\;\;37.\). Do đó \({Q_3} = 12\)

            Khoảng tứ phân vị của mẫu là: \({\Delta _Q} = 12 - 6 = 6\)

            Giá trị ngoại lệ x thỏa mãn \(x > 12 + 1,5.6 = 21\) hoặc \(x < 6 - 1,5.6 = - 3\).

            Vậy giá trị ngoại lệ của mẫu số liệu đó là \(37\)

            Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải mục 1 trang 120, 121, 122 SGK Toán 10 tập 1 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục học toán 10 trên nền tảng toán học! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

            Giải mục 1 trang 120, 121, 122 SGK Toán 10 tập 1 - Chân trời sáng tạo: Tổng quan

            Mục 1 của chương trình Toán 10 tập 1 - Chân trời sáng tạo tập trung vào việc ôn tập và mở rộng kiến thức về tập hợp, các phép toán trên tập hợp, và các khái niệm cơ bản về số thực. Việc nắm vững các kiến thức này là nền tảng quan trọng để học tốt các chương tiếp theo.

            Nội dung chi tiết các bài tập

            Bài 1: Tập hợp và các phép toán trên tập hợp (Trang 120)

            Bài tập này yêu cầu học sinh ôn lại các khái niệm về tập hợp, tập con, tập hợp rỗng, và các phép toán hợp, giao, hiệu, bù của hai tập hợp. Các bài tập thường yêu cầu xác định các tập hợp, thực hiện các phép toán trên tập hợp, và chứng minh các đẳng thức liên quan đến tập hợp.

            • Bài 1.1: Xác định các tập hợp A, B, C dựa trên các điều kiện cho trước.
            • Bài 1.2: Thực hiện phép hợp, giao, hiệu của hai tập hợp A và B.
            • Bài 1.3: Chứng minh A ∪ B = B ∪ A (tính giao hoán của phép hợp).

            Bài 2: Số thực (Trang 121)

            Bài tập này tập trung vào việc ôn tập các khái niệm về số thực, số hữu tỉ, số vô tỉ, và các tính chất của số thực. Các bài tập thường yêu cầu biểu diễn số thực trên trục số, so sánh các số thực, và thực hiện các phép toán trên số thực.

            1. Bài 2.1: Biểu diễn các số thực sau trên trục số: -2, 0, 1.5, √2.
            2. Bài 2.2: So sánh các số thực sau: -3, -1, 0, 2, √5.
            3. Bài 2.3: Thực hiện các phép toán cộng, trừ, nhân, chia trên các số thực.

            Bài 3: Ứng dụng của tập hợp và số thực (Trang 122)

            Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tập hợp và số thực để giải quyết các bài toán thực tế. Các bài toán thường liên quan đến việc mô tả các tập hợp trong đời sống, sử dụng số thực để tính toán các đại lượng vật lý, và giải các phương trình đơn giản.

            Bài tậpNội dung
            Bài 3.1Mô tả tập hợp các học sinh trong lớp có chiều cao lớn hơn 1m60.
            Bài 3.2Tính diện tích của một hình chữ nhật có chiều dài 5cm và chiều rộng 3cm.

            Lời khuyên khi giải bài tập

            Để giải tốt các bài tập trong mục 1, các em học sinh cần:

            • Nắm vững các định nghĩa và tính chất của tập hợp và số thực.
            • Luyện tập thường xuyên các bài tập để làm quen với các dạng bài khác nhau.
            • Sử dụng các công cụ hỗ trợ như máy tính bỏ túi và phần mềm vẽ đồ thị để kiểm tra kết quả.
            • Tham khảo các tài liệu tham khảo và các nguồn học liệu trực tuyến để mở rộng kiến thức.

            Kết luận

            Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các lời khuyên trên, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết các bài tập trong mục 1 trang 120, 121, 122 SGK Toán 10 tập 1 - Chân trời sáng tạo. Chúc các em học tập tốt!

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10