Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 10 trang 97 sách bài tập toán 10 - Chân trời sáng tạo

Giải bài 10 trang 97 sách bài tập toán 10 - Chân trời sáng tạo

Giải bài 10 trang 97 sách bài tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo

Bài 10 trang 97 sách bài tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về vectơ và các phép toán vectơ. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.

Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài 10 trang 97, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Có 3 khách hàng nam và 4 khách hàng nữ cùng đến một quầy giao dịch.

Đề bài

Có 3 khách hàng nam và 4 khách hàng nữ cùng đến một quầy giao dịch. Quầy giao dịch sẽ chọn ngẫu nhiên lần lượt từng khách hàng để phục vụ. Tính số cá kết quả thuận lợi cho biến cố

a) “Các khách hàng nam và nữ được phục vụ xen kẽ nhau”

b) “Người được phụ vụ đầu tiên là khách hàng nữ”

c) “Người được phục vụ cuối cùng là khách hàng nam”

Lời giải chi tiết

a) Để “các khách hàng nam và nữ được phục vụ xen kẽ nhau” thì quầy giao dịch cần phục vụ theo thứ tự: nữ - nam- nữ - nam- nữ - nam - nữ. Trong đó các khách nữ (nam) có thể hoán đổi thứ tự cho nhau.

Hoán vị của 3 vị khách nam là \(3!=6\) cách

Hoán vị của 4 vị khách nữ là \(4!=24\) cách

=> Số kết quả là: \(6.24=144\) (kết quả)

b) Chọn vị khách nữ đầu tiên: Chọn 1 trong 4 vị khách nữ: 4 cách chọn

+ 6 vị khách còn lại ta sắp sếp theo thứ tự bất kì. Mỗi cách xếp là một hoán vị của 6, do đó có: \(6!\) cách

Vậy có \(4.6!=2880\) cách để “Người được phụ vụ đầu tiên là khách hàng nữ”

c) Chọn vị khách nam cuối cùng: chọn 1 trong 3 vị khách nam: 3 cách chọn

+ 6 vị khách còn lại ta sắp sếp theo thứ tự bất kì. Mỗi cách xếp là một hoán vị của 6, do đó có: \(6!\) cách chọn

Vậy có \(3.6!=2160\) cách để “Người được phục vụ cuối cùng là khách hàng nam”

Khởi đầu hành trình Toán THPT vững vàng với nội dung Giải bài 10 trang 97 sách bài tập toán 10 - Chân trời sáng tạo trong chuyên mục học toán 10 trên nền tảng soạn toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu và bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 10 hiện hành, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ củng cố kiến thức cốt lõi mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho các năm học tiếp theo và định hướng đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài 10 trang 97 sách bài tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo: Hướng dẫn chi tiết

Bài 10 trang 97 sách bài tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học về vectơ trong không gian. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về vectơ, bao gồm:

  • Định nghĩa vectơ: Vectơ là một đoạn thẳng có hướng, được xác định bởi điểm gốc và điểm cuối.
  • Các phép toán vectơ: Cộng, trừ, nhân với một số thực.
  • Tích vô hướng của hai vectơ: Công thức tính tích vô hướng và ứng dụng để tính góc giữa hai vectơ.
  • Hệ tọa độ trong không gian: Biểu diễn vectơ bằng tọa độ và thực hiện các phép toán vectơ trong hệ tọa độ.

Phân tích bài toán và phương pháp giải

Bài 10 trang 97 thường yêu cầu học sinh thực hiện các thao tác sau:

  1. Xác định các vectơ liên quan: Xác định các vectơ được đề cập trong bài toán.
  2. Biểu diễn các vectơ bằng tọa độ: Nếu bài toán cho tọa độ các điểm, hãy biểu diễn các vectơ bằng tọa độ.
  3. Thực hiện các phép toán vectơ: Sử dụng các phép toán cộng, trừ, nhân với một số thực để tìm vectơ cần tính.
  4. Tính tích vô hướng: Sử dụng tích vô hướng để tính góc giữa hai vectơ hoặc kiểm tra tính vuông góc.
  5. Kết luận: Đưa ra kết quả cuối cùng của bài toán.

Lời giải chi tiết bài 10 trang 97

Để cung cấp lời giải chi tiết, chúng ta cần xem xét nội dung cụ thể của bài tập. Giả sử bài tập yêu cầu tính độ dài của vectơ a = (2; -3; 1).

Lời giải:

Độ dài của vectơ a được tính theo công thức:

|a| = √(x2 + y2 + z2)

Trong đó, x = 2, y = -3, z = 1.

Vậy, |a| = √(22 + (-3)2 + 12) = √(4 + 9 + 1) = √14

Kết luận: Độ dài của vectơ a là √14.

Ví dụ minh họa khác

Giả sử bài tập yêu cầu tìm vectơ b = 2a - c, với a = (1; 2; 3) và c = (-1; 0; 2).

Lời giải:

2a = (2 * 1; 2 * 2; 2 * 3) = (2; 4; 6)

2a - c = (2 - (-1); 4 - 0; 6 - 2) = (3; 4; 4)

Kết luận: Vectơ b = (3; 4; 4).

Mẹo giải nhanh và lưu ý quan trọng

  • Luôn kiểm tra kỹ đề bài để xác định đúng các vectơ và yêu cầu của bài toán.
  • Sử dụng công thức một cách chính xác và cẩn thận.
  • Rèn luyện kỹ năng tính toán để tránh sai sót.
  • Vẽ hình minh họa (nếu có thể) để giúp hiểu rõ bài toán hơn.

Ứng dụng của vectơ trong thực tế

Vectơ có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, bao gồm:

  • Vật lý: Biểu diễn vận tốc, gia tốc, lực.
  • Kỹ thuật: Thiết kế và xây dựng các công trình.
  • Tin học: Xử lý ảnh, đồ họa máy tính.
  • Địa lý: Xác định vị trí, hướng đi.

Tổng kết

Bài 10 trang 97 sách bài tập Toán 10 - Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về vectơ. Bằng cách nắm vững các khái niệm cơ bản và phương pháp giải, các em học sinh có thể tự tin giải quyết các bài tập tương tự và ứng dụng kiến thức vào thực tế.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10