Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 2.5 trang 65 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá

Giải bài tập 2.5 trang 65 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá

Giải bài tập 2.5 trang 65 SGK Toán 12 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài tập 2.5 trang 65 SGK Toán 12 tập 1 của giaibaitoan.com. Bài tập này thuộc chương trình học về giới hạn của hàm số, một trong những kiến thức nền tảng quan trọng của môn Toán 12.

Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập một cách hiệu quả. Hãy cùng khám phá lời giải ngay sau đây!

Cho hình lăng trụ tam giác ABC.A'B'C'. Gọi G, G' lần lượt là trọng tâm các tam giác ABC và A'B'C'. O là giao điểm của hai đường thẳng AB' và A'B. a) Chứng minh rằng các đường thẳng GO và CG' song song với nhau. b) Tính độ dài của \(\overrightarrow {GO} \)trong trường hợp ABC.A'B'C' là hình lăng trụ đứng, cạnh bên AA' = 3 và đáy là tam giác đều có cạnh bằng 2.

Đề bài

Cho hình lăng trụ tam giác ABC.A'B'C'. Gọi G, G' lần lượt là trọng tâm các tam giác ABC và A'B'C'. O là giao điểm của hai đường thẳng AB' và A'B.

a) Chứng minh rằng các đường thẳng GO và CG' song song với nhau.

b) Tính độ dài của \(\overrightarrow {GO} \)trong trường hợp ABC.A'B'C' là hình lăng trụ đứng, cạnh bên AA' = 3 và đáy là tam giác đều có cạnh bằng 2.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 2.5 trang 65 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 1

- Tìm k (k≠0) sao cho \(\overrightarrow {GO} = k\overrightarrow {CG'} \) thì hai đường thẳng GO // CG’ bằng quy tắc trọng tâm tam giác và quy tắc trung điểm của vectơ.

- Tính độ dài của \(\overrightarrow {CG'} \) rồi suy ra độ dài của \(\overrightarrow {GO} \).

Lời giải chi tiết

Giải bài tập 2.5 trang 65 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 2

Hình bình hành AA’B’B có O là giao điểm của hai đường chéo nên O là trung điểm của AB’. Do đó: \(2\overrightarrow {GO} = \overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB'} = \overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GG'} + \overrightarrow {G'B'} \).

Vì ABC.A’B’C’ là hình lăng trụ có G, G’ lần lượt là trọng tâm của hai đáy nên: \(\overrightarrow {G'B'} = \overrightarrow {GB} ,\overrightarrow {GG'} = \overrightarrow {CC'} ,\overrightarrow {G'C'} = \overrightarrow {GC} \).

Suy ra: \(2\overrightarrow {GO} = \overrightarrow {GA} + \overrightarrow {CC'} + \overrightarrow {GB} = \overrightarrow {GA} + \overrightarrow {CG'} + \overrightarrow {G'C'} + \overrightarrow {GB} = \overrightarrow {GA} + \overrightarrow {CG'} + \overrightarrow {GC} + \overrightarrow {GB} \).

Áp dụng quy tắc trọng tâm của vectơ vào tam giác ABC, ta có: \(\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} = \overrightarrow 0 \).

Suy ra: \(2\overrightarrow {GO} = \left( {\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GC} + \overrightarrow {GB} } \right) + \overrightarrow {CG'} = \overrightarrow 0 + \overrightarrow {CG'} = \overrightarrow {CG'} \).

Vì tồn tại \(k = \frac{1}{2} \ne 0\) nên GO và CG’ song song với nhau.

b)

Vì ABC.A’B’C’ là hình lăng trụ là lăng trụ đứng nên tam giác CC’G’ vuông tại C’, ta có: \(CG' = \sqrt {CC{'^2} + C'G{'^2}} \).

Mà G’ là trọng tâm của tam giác đều A’B’C’ nên: \(C'G' = \frac{2}{3}.\frac{{\sqrt 3 }}{2}.2 = \frac{{2\sqrt 3 }}{3}\).

Suy ra: \(CG' = \sqrt {{3^2} + {{\left( {\frac{{2\sqrt 3 }}{3}} \right)}^2}} = \frac{{\sqrt {93} }}{3}\).

Từ câu a ta thấy \(\overrightarrow {GO} = \frac{1}{2}\overrightarrow {CG'} \) nên \(\left| {\overrightarrow {GO} } \right| = \frac{1}{2}\left| {\overrightarrow {CG'} } \right| = \frac{1}{2}.\frac{{\sqrt {93} }}{3} = \frac{{\sqrt {93} }}{6}\).

Chinh phục điểm cao Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Toán, rộng mở cánh cửa Đại học với nội dung Giải bài tập 2.5 trang 65 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục giải sgk toán 12 trên nền tảng toán math! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn trang bị chiến thuật làm bài hiệu quả, tự tin đạt kết quả đột phá, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vững vàng vào đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài tập 2.5 trang 65 SGK Toán 12 tập 1: Giới hạn của hàm số

Bài tập 2.5 trang 65 SGK Toán 12 tập 1 yêu cầu tính giới hạn của hàm số khi x tiến tới một giá trị nhất định. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các định nghĩa và tính chất của giới hạn hàm số, bao gồm giới hạn một bên, giới hạn tại vô cùng, và các quy tắc tính giới hạn.

Phương pháp giải bài tập giới hạn hàm số

Có nhiều phương pháp để giải bài tập giới hạn hàm số, tùy thuộc vào dạng bài tập cụ thể. Một số phương pháp phổ biến bao gồm:

  • Phương pháp trực tiếp: Thay trực tiếp giá trị của x vào hàm số để tính giới hạn. Phương pháp này chỉ áp dụng khi hàm số xác định tại giá trị x đó.
  • Phương pháp phân tích thành nhân tử: Phân tích tử số và mẫu số thành nhân tử để rút gọn biểu thức, sau đó thay giá trị của x vào để tính giới hạn.
  • Phương pháp nhân liên hợp: Nhân tử số và mẫu số với liên hợp của biểu thức chứa căn thức để khử căn thức, sau đó rút gọn và tính giới hạn.
  • Phương pháp sử dụng định lý giới hạn: Áp dụng các định lý giới hạn đã học để tính giới hạn của hàm số.

Lời giải chi tiết bài tập 2.5 trang 65 SGK Toán 12 tập 1

Để minh họa, chúng ta sẽ cùng giải một ví dụ cụ thể. Giả sử bài tập 2.5 có nội dung như sau:

Tính giới hạn: lim (x→2) (x2 - 4) / (x - 2)

  1. Bước 1: Phân tích tử số thành nhân tử: x2 - 4 = (x - 2)(x + 2)
  2. Bước 2: Rút gọn biểu thức: (x2 - 4) / (x - 2) = (x - 2)(x + 2) / (x - 2) = x + 2 (với x ≠ 2)
  3. Bước 3: Tính giới hạn: lim (x→2) (x + 2) = 2 + 2 = 4

Vậy, giới hạn của hàm số là 4.

Các dạng bài tập giới hạn hàm số thường gặp

Ngoài bài tập tính giới hạn trực tiếp, học sinh còn có thể gặp các dạng bài tập giới hạn hàm số khác, như:

  • Giới hạn của hàm số tại vô cùng
  • Giới hạn của hàm số khi x tiến tới một giá trị từ bên trái hoặc bên phải
  • Giới hạn của hàm số lượng giác
  • Giới hạn của hàm số mũ và logarit

Mẹo học tốt môn Toán 12

Để học tốt môn Toán 12, đặc biệt là phần giới hạn hàm số, học sinh cần:

  • Nắm vững các định nghĩa và tính chất của giới hạn hàm số.
  • Luyện tập thường xuyên các bài tập khác nhau để làm quen với các dạng bài tập và phương pháp giải.
  • Sử dụng các tài liệu tham khảo, sách bài tập, và các trang web học toán online để bổ sung kiến thức và kỹ năng.
  • Hỏi thầy cô giáo hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.

Ứng dụng của giới hạn hàm số

Giới hạn hàm số là một khái niệm quan trọng trong toán học, có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau, như:

  • Tính đạo hàm và tích phân
  • Nghiên cứu sự biến thiên của hàm số
  • Giải các bài toán vật lý và kỹ thuật

Hy vọng bài giải bài tập 2.5 trang 65 SGK Toán 12 tập 1 này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về giới hạn hàm số và có thêm kiến thức để học tốt môn Toán 12. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12