Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 12 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 12 tại giaibaitoan.com. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục 3 trang 69, 70 Sách Giáo Khoa Toán 12 tập 2.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập Toán 12.

Cho hai mặt phẳng \((\alpha )\) và \((\beta )\) lần lượt có các vectơ pháp tuyến là \(\vec n\) và \(\vec n'\). Lấy hai đường thẳng \(a\), \(a'\) cùng vuông góc với \((\alpha )\), và hai đường thẳng \(b\), \(b'\) cùng vuông góc với \((\beta )\). (Hình 5.28) Hỏi hai góc \((a,b)\) và \((a',b')\) có bằng nhau không? Vì sao?

LT3

    Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 70 SGK Toán 12 Cùng khám phá

    Trong không gian Oxyz, tính góc giữa mặt phẳng \((\alpha ):\sqrt 3 x - y + 2 = 0\) và các mặt phẳng toạ độ \((Oxy)\), \((Oxz)\), \((Oyz)\).

    Phương pháp giải:

    - Xác định vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\).

    - Góc giữa hai mặt phẳng là góc giữa các vectơ pháp tuyến của chúng:

    \(\cos \theta = \frac{{{{\vec n}_1} \cdot {{\vec n}_2}}}{{|{{\vec n}_1}||{{\vec n}_2}|}}\)

     Trong đó, \({\vec n_1} \cdot {\vec n_2}\) là tích vô hướng, \(|{\vec n_1}|\) và \(|{\vec n_2}|\) là độ lớn của các vectơ.

    Lời giải chi tiết:

    Cho mặt phẳng \((\alpha )\): \(\sqrt 3 x - y + 2 = 0\).

    Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \(\alpha \): \({\vec n_\alpha } = (\sqrt 3 , - 1,0)\).

    Góc giữa mặt phẳng \((\alpha )\) và Oxy:

    - Vectơ pháp tuyến của Oxy: \({\vec n_{Oxy}} = (0,0,1)\).

    Tích vô hướng:

    \({\vec n_\alpha } \cdot {\vec n_{Oxy}} = \sqrt 3 .0 + ( - 1).0 + 0.1 = 0\)

    Độ lớn:

    \(|{\vec n_\alpha }| = \sqrt {3 + 1 + 0} = 2,\quad |{\vec n_{Oxy}}| = \sqrt {0 + 0 + 1} = 1\)

    \(\cos \theta = \frac{0}{{2 \times 1}} = 0\quad \Rightarrow \theta = {90^\circ }\)

    Góc giữa mặt phẳng \((\alpha )\) và Oxz:

    - Vectơ pháp tuyến của Oxz: \({\vec n_{Oxz}} = (0,1,0)\).

    Tích vô hướng:

    \({\vec n_\alpha } \cdot {\vec n_{Oxz}} = \sqrt 3 .0 + ( - 1).1 + 0.0 = - 1\)

    Độ lớn:

    \(|{\vec n_{Oxz}}| = \sqrt {0 + 1 + 0} = 1\)

    \(\cos \theta = \frac{{ - 1}}{{2 \times 1}} = - \frac{1}{2}\quad \Rightarrow \theta = {120^\circ }\)

    Góc giữa mặt phẳng \((\alpha )\) và Oyz:

    - Vectơ pháp tuyến của Oyz: \({\vec n_{Oyz}} = (1,0,0)\). Tích vô hướng:

    \({\vec n_\alpha } \cdot {\vec n_{Oyz}} = \sqrt 3 .1 + ( - 1).0 + 0.0 = \sqrt 3 \)

    Độ lớn:

    \(|{\vec n_{Oyz}}| = \sqrt {1 + 0 + 0} = 1\)

    \(\cos \theta = \frac{{\sqrt 3 }}{{2 \times 1}} = \frac{{\sqrt 3 }}{2}\quad \Rightarrow \theta = {30^\circ }\)

    VD

      Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 70 SGK Toán 12 Cùng khám phá

      Để chuẩn bị cho chuyến đi dã ngoại, nhóm bạn Đức thiết kế lều cắm trại dạng hình chóp từ giác đều có đáy là hình vuông cạnh 4m. Theo bản vẽ thiết kế thì góc giữa hai mặt bên của lều bằng 60°. Bằng phương pháp tọa độ, hãy tính chiều cao của lều này.

      Giải mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 2 1

      Phương pháp giải:

      - Xây dựng hệ tọa độ và xác định tọa độ các điểm

      - Xác định vector pháp tuyến của các mặt bên

      - Sử dụng công thức tính góc giữa hai mặt phẳng qua vector pháp tuyến

      - Giải phương trình để tìm chiều cao

      Lời giải chi tiết:

      Gọi h là chiều cao cần tìm của hình chóp S.ABCD.

      Do mặt đáy là hình vuông cạnh 4m nên \(OA = OB = OC = OD = 2\sqrt 2 \)

      Toạ độ các điểm là \(A(2\sqrt 2 ;0;0)\), \(B(0;2\sqrt 2 ;0)\), \(C( - 2\sqrt 2 ;0;0)\), \(D(0; - 2\sqrt 2 ;0)\) và \(S(0;0;h)\).

      Vectơ chỉ phương của mặt phẳng SAB là \(\overrightarrow {AB} = ( - 2\sqrt 2 ;2\sqrt 2 ;0)\) và \(\overrightarrow {SA} = (2\sqrt 2 ;0; - h)\)

      Suy ra vectơ pháp tuyến của mặt phẳng SAB là

      \(\overrightarrow {{n_{SAB}}} = \overrightarrow {AB} .\overrightarrow {SA} = (2\sqrt 2 .( - h) - 0.0;\,\,\,0.2\sqrt 2 - ( - 2\sqrt 2 ).( - h);\,\,\,( - 2\sqrt 2 ).0 - 2\sqrt 2 .2\sqrt 2 = ( - 2\sqrt 2 .h; - 2\sqrt 2 .h; - 8)\)

      Vectơ chỉ phương của mặt phẳng SCD là \(\overrightarrow {DC} = ( - 2\sqrt 2 ;2\sqrt 2 ;0)\) và \(\overrightarrow {SC} = ( - 2\sqrt 2 ;0; - h)\)

      Suy ra vectơ pháp tuyến của mặt phẳng SCD là

      \(\overrightarrow {{n_{SCD}}} = \overrightarrow {DC} .\overrightarrow {SC} = (2\sqrt 2 .( - h) - 0.0;\,\,\,0.( - 2\sqrt 2 ) - ( - 2\sqrt 2 ).( - h);\,\,\,( - 2\sqrt 2 ).0 - 2\sqrt 2 .( - 2\sqrt 2 )) = ( - 2\sqrt 2 .h; - 2\sqrt 2 .h;8)\)

      Ta có:

      \(\overrightarrow {{n_{SAB}}} .\overrightarrow {{n_{SCD}}} = 8{h^2} + 8{h^2} - 64 = 16{h^2} - 64 = 16({h^2} - 4)\)

      \(\left| {\overrightarrow {{n_{SAB}}} } \right| = \sqrt {8{h^2} + 8{h^2} + 64} = \sqrt {16{h^2} + 64} = 4\sqrt {{h^2} + 4} \)

      \(\left| {\overrightarrow {{n_{SCD}}} } \right| = \sqrt {8{h^2} + 8{h^2} + 64} = \sqrt {16{h^2} + 64} = 4\sqrt {{h^2} + 4} \)

      Góc giữa hai mặt phẳng SAB và SCD bằng 60° nên suy ra:

      \(\cos 60^\circ = \frac{{16({h^2} - 4)}}{{4\sqrt {{h^2} + 4} .4\sqrt {{h^2} + 4} }} = \frac{{16({h^2} - 4)}}{{16({h^2} + 4)}} = \frac{{{h^2} - 4}}{{{h^2} + 4}} = \frac{1}{2}\)

      \( \Leftrightarrow 2{h^2} - 8 = {h^2} + 4\)

      \( \Leftrightarrow {h^2} = 12\)

      \( \Leftrightarrow h = \sqrt {12} = 2\sqrt 3 \)

      Vậy chiều cao của lều là \(2\sqrt 3 \)m.

      HĐ3

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 69 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Cho hai mặt phẳng \((\alpha )\) và \((\beta )\) lần lượt có các vectơ pháp tuyến là \(\vec n\) và \(\vec n'\). Lấy hai đường thẳng \(a\), \(a'\) cùng vuông góc với \((\alpha )\), và hai đường thẳng \(b\), \(b'\) cùng vuông góc với \((\beta )\). (Hình 5.28) Hỏi hai góc \((a,b)\) và \((a',b')\) có bằng nhau không? Vì sao?

        Giải mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 0 1

        Phương pháp giải:

        Sử dụng tính chất góc giữa hai đường thẳng sẽ bằng góc giữa hai vectơ chỉ phương của chúng.

        Lời giải chi tiết:

        Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) là \(\vec n\), và của mặt phẳng \((\beta )\) là \(\vec n'\).

        Nếu hai đường thẳng \(a\) và \(a'\) vuông góc với \((\alpha )\), và \(b\) và \(b'\) vuông góc với \((\beta )\), thì hai vectơ \(\vec n\) và \(\vec n'\)lần lượt là hai vectơ chỉ phương của \(a\) và \(a'\), \(b\) và \(b'\).

        Mà góc giữa hai đường thẳng bằng góc giữa hai vectơ chỉ phương của chúng nên

        \((a,b) = (a',b')\) do cùng bằng với góc \((\overrightarrow n ,\overrightarrow {n'} )\).

        Vậy nếu \(\vec a\) vuông góc với \((\alpha )\) và \(\vec b\) vuông góc với \((\beta )\), thì hai góc \((a,b)\) và \((a',b')\) sẽ bằng nhau vì cùng liên quan đến vectơ pháp tuyến \(\vec n\) và \(\vec n'\).

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • HĐ3
        • LT3
        • VD

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 69 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Cho hai mặt phẳng \((\alpha )\) và \((\beta )\) lần lượt có các vectơ pháp tuyến là \(\vec n\) và \(\vec n'\). Lấy hai đường thẳng \(a\), \(a'\) cùng vuông góc với \((\alpha )\), và hai đường thẳng \(b\), \(b'\) cùng vuông góc với \((\beta )\). (Hình 5.28) Hỏi hai góc \((a,b)\) và \((a',b')\) có bằng nhau không? Vì sao?

        Giải mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 1

        Phương pháp giải:

        Sử dụng tính chất góc giữa hai đường thẳng sẽ bằng góc giữa hai vectơ chỉ phương của chúng.

        Lời giải chi tiết:

        Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) là \(\vec n\), và của mặt phẳng \((\beta )\) là \(\vec n'\).

        Nếu hai đường thẳng \(a\) và \(a'\) vuông góc với \((\alpha )\), và \(b\) và \(b'\) vuông góc với \((\beta )\), thì hai vectơ \(\vec n\) và \(\vec n'\)lần lượt là hai vectơ chỉ phương của \(a\) và \(a'\), \(b\) và \(b'\).

        Mà góc giữa hai đường thẳng bằng góc giữa hai vectơ chỉ phương của chúng nên

        \((a,b) = (a',b')\) do cùng bằng với góc \((\overrightarrow n ,\overrightarrow {n'} )\).

        Vậy nếu \(\vec a\) vuông góc với \((\alpha )\) và \(\vec b\) vuông góc với \((\beta )\), thì hai góc \((a,b)\) và \((a',b')\) sẽ bằng nhau vì cùng liên quan đến vectơ pháp tuyến \(\vec n\) và \(\vec n'\).

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 3 trang 70 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Trong không gian Oxyz, tính góc giữa mặt phẳng \((\alpha ):\sqrt 3 x - y + 2 = 0\) và các mặt phẳng toạ độ \((Oxy)\), \((Oxz)\), \((Oyz)\).

        Phương pháp giải:

        - Xác định vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\).

        - Góc giữa hai mặt phẳng là góc giữa các vectơ pháp tuyến của chúng:

        \(\cos \theta = \frac{{{{\vec n}_1} \cdot {{\vec n}_2}}}{{|{{\vec n}_1}||{{\vec n}_2}|}}\)

         Trong đó, \({\vec n_1} \cdot {\vec n_2}\) là tích vô hướng, \(|{\vec n_1}|\) và \(|{\vec n_2}|\) là độ lớn của các vectơ.

        Lời giải chi tiết:

        Cho mặt phẳng \((\alpha )\): \(\sqrt 3 x - y + 2 = 0\).

        Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \(\alpha \): \({\vec n_\alpha } = (\sqrt 3 , - 1,0)\).

        Góc giữa mặt phẳng \((\alpha )\) và Oxy:

        - Vectơ pháp tuyến của Oxy: \({\vec n_{Oxy}} = (0,0,1)\).

        Tích vô hướng:

        \({\vec n_\alpha } \cdot {\vec n_{Oxy}} = \sqrt 3 .0 + ( - 1).0 + 0.1 = 0\)

        Độ lớn:

        \(|{\vec n_\alpha }| = \sqrt {3 + 1 + 0} = 2,\quad |{\vec n_{Oxy}}| = \sqrt {0 + 0 + 1} = 1\)

        \(\cos \theta = \frac{0}{{2 \times 1}} = 0\quad \Rightarrow \theta = {90^\circ }\)

        Góc giữa mặt phẳng \((\alpha )\) và Oxz:

        - Vectơ pháp tuyến của Oxz: \({\vec n_{Oxz}} = (0,1,0)\).

        Tích vô hướng:

        \({\vec n_\alpha } \cdot {\vec n_{Oxz}} = \sqrt 3 .0 + ( - 1).1 + 0.0 = - 1\)

        Độ lớn:

        \(|{\vec n_{Oxz}}| = \sqrt {0 + 1 + 0} = 1\)

        \(\cos \theta = \frac{{ - 1}}{{2 \times 1}} = - \frac{1}{2}\quad \Rightarrow \theta = {120^\circ }\)

        Góc giữa mặt phẳng \((\alpha )\) và Oyz:

        - Vectơ pháp tuyến của Oyz: \({\vec n_{Oyz}} = (1,0,0)\). Tích vô hướng:

        \({\vec n_\alpha } \cdot {\vec n_{Oyz}} = \sqrt 3 .1 + ( - 1).0 + 0.0 = \sqrt 3 \)

        Độ lớn:

        \(|{\vec n_{Oyz}}| = \sqrt {1 + 0 + 0} = 1\)

        \(\cos \theta = \frac{{\sqrt 3 }}{{2 \times 1}} = \frac{{\sqrt 3 }}{2}\quad \Rightarrow \theta = {30^\circ }\)

        Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 70 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Để chuẩn bị cho chuyến đi dã ngoại, nhóm bạn Đức thiết kế lều cắm trại dạng hình chóp từ giác đều có đáy là hình vuông cạnh 4m. Theo bản vẽ thiết kế thì góc giữa hai mặt bên của lều bằng 60°. Bằng phương pháp tọa độ, hãy tính chiều cao của lều này.

        Giải mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 2

        Phương pháp giải:

        - Xây dựng hệ tọa độ và xác định tọa độ các điểm

        - Xác định vector pháp tuyến của các mặt bên

        - Sử dụng công thức tính góc giữa hai mặt phẳng qua vector pháp tuyến

        - Giải phương trình để tìm chiều cao

        Lời giải chi tiết:

        Gọi h là chiều cao cần tìm của hình chóp S.ABCD.

        Do mặt đáy là hình vuông cạnh 4m nên \(OA = OB = OC = OD = 2\sqrt 2 \)

        Toạ độ các điểm là \(A(2\sqrt 2 ;0;0)\), \(B(0;2\sqrt 2 ;0)\), \(C( - 2\sqrt 2 ;0;0)\), \(D(0; - 2\sqrt 2 ;0)\) và \(S(0;0;h)\).

        Vectơ chỉ phương của mặt phẳng SAB là \(\overrightarrow {AB} = ( - 2\sqrt 2 ;2\sqrt 2 ;0)\) và \(\overrightarrow {SA} = (2\sqrt 2 ;0; - h)\)

        Suy ra vectơ pháp tuyến của mặt phẳng SAB là

        \(\overrightarrow {{n_{SAB}}} = \overrightarrow {AB} .\overrightarrow {SA} = (2\sqrt 2 .( - h) - 0.0;\,\,\,0.2\sqrt 2 - ( - 2\sqrt 2 ).( - h);\,\,\,( - 2\sqrt 2 ).0 - 2\sqrt 2 .2\sqrt 2 = ( - 2\sqrt 2 .h; - 2\sqrt 2 .h; - 8)\)

        Vectơ chỉ phương của mặt phẳng SCD là \(\overrightarrow {DC} = ( - 2\sqrt 2 ;2\sqrt 2 ;0)\) và \(\overrightarrow {SC} = ( - 2\sqrt 2 ;0; - h)\)

        Suy ra vectơ pháp tuyến của mặt phẳng SCD là

        \(\overrightarrow {{n_{SCD}}} = \overrightarrow {DC} .\overrightarrow {SC} = (2\sqrt 2 .( - h) - 0.0;\,\,\,0.( - 2\sqrt 2 ) - ( - 2\sqrt 2 ).( - h);\,\,\,( - 2\sqrt 2 ).0 - 2\sqrt 2 .( - 2\sqrt 2 )) = ( - 2\sqrt 2 .h; - 2\sqrt 2 .h;8)\)

        Ta có:

        \(\overrightarrow {{n_{SAB}}} .\overrightarrow {{n_{SCD}}} = 8{h^2} + 8{h^2} - 64 = 16{h^2} - 64 = 16({h^2} - 4)\)

        \(\left| {\overrightarrow {{n_{SAB}}} } \right| = \sqrt {8{h^2} + 8{h^2} + 64} = \sqrt {16{h^2} + 64} = 4\sqrt {{h^2} + 4} \)

        \(\left| {\overrightarrow {{n_{SCD}}} } \right| = \sqrt {8{h^2} + 8{h^2} + 64} = \sqrt {16{h^2} + 64} = 4\sqrt {{h^2} + 4} \)

        Góc giữa hai mặt phẳng SAB và SCD bằng 60° nên suy ra:

        \(\cos 60^\circ = \frac{{16({h^2} - 4)}}{{4\sqrt {{h^2} + 4} .4\sqrt {{h^2} + 4} }} = \frac{{16({h^2} - 4)}}{{16({h^2} + 4)}} = \frac{{{h^2} - 4}}{{{h^2} + 4}} = \frac{1}{2}\)

        \( \Leftrightarrow 2{h^2} - 8 = {h^2} + 4\)

        \( \Leftrightarrow {h^2} = 12\)

        \( \Leftrightarrow h = \sqrt {12} = 2\sqrt 3 \)

        Vậy chiều cao của lều là \(2\sqrt 3 \)m.

        Chinh phục điểm cao Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Toán, rộng mở cánh cửa Đại học với nội dung Giải mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá trong chuyên mục đề toán lớp 12 trên nền tảng toán học! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn trang bị chiến thuật làm bài hiệu quả, tự tin đạt kết quả đột phá, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vững vàng vào đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

        Giải mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 12 tập 2: Tổng quan

        Mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 12 tập 2 thường tập trung vào các chủ đề về nguyên hàm và tích phân. Cụ thể, các bài tập trong mục này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức về:

        • Tìm nguyên hàm của một hàm số.
        • Tính tích phân xác định và tích phân bất định.
        • Ứng dụng tích phân để tính diện tích hình phẳng.
        • Giải các bài toán liên quan đến đạo hàm và tích phân.

        Bài 1: Giải bài tập 1 trang 69 SGK Toán 12 tập 2

        Bài tập 1 yêu cầu tìm nguyên hàm của hàm số f(x) = 2x + 3. Để giải bài tập này, chúng ta cần áp dụng công thức nguyên hàm cơ bản:

        ∫xn dx = (xn+1)/(n+1) + C (với n ≠ -1)

        Áp dụng công thức trên, ta có:

        ∫(2x + 3) dx = 2∫x dx + 3∫1 dx = 2(x2/2) + 3x + C = x2 + 3x + C

        Vậy, nguyên hàm của hàm số f(x) = 2x + 3 là x2 + 3x + C.

        Bài 2: Giải bài tập 2 trang 70 SGK Toán 12 tập 2

        Bài tập 2 yêu cầu tính tích phân xác định ∫01 (x2 + 1) dx. Để giải bài tập này, chúng ta cần tìm nguyên hàm của hàm số (x2 + 1) và sau đó áp dụng công thức tính tích phân xác định:

        ab f(x) dx = F(b) - F(a), trong đó F(x) là nguyên hàm của f(x).

        Nguyên hàm của (x2 + 1) là (x3/3) + x.

        Vậy, ∫01 (x2 + 1) dx = [(13/3) + 1] - [(03/3) + 0] = (1/3 + 1) - 0 = 4/3.

        Các phương pháp giải bài tập nguyên hàm và tích phân

        Để giải các bài tập về nguyên hàm và tích phân một cách hiệu quả, các em có thể áp dụng các phương pháp sau:

        1. Phương pháp đổi biến số: Sử dụng phương pháp này khi gặp các tích phân có dạng phức tạp, có thể đơn giản hóa bằng cách đổi biến số.
        2. Phương pháp tích phân từng phần: Sử dụng phương pháp này khi gặp các tích phân có dạng tích của hai hàm số.
        3. Sử dụng bảng nguyên hàm: Nắm vững các công thức nguyên hàm cơ bản để có thể giải nhanh các bài tập đơn giản.
        4. Phân tích và biến đổi biểu thức: Đôi khi, cần phân tích và biến đổi biểu thức tích phân để đưa về dạng quen thuộc.

        Lưu ý khi giải bài tập nguyên hàm và tích phân

        Khi giải bài tập nguyên hàm và tích phân, các em cần lưu ý những điều sau:

        • Luôn thêm hằng số C khi tìm nguyên hàm.
        • Kiểm tra lại kết quả bằng cách lấy đạo hàm của nguyên hàm để xem có bằng với hàm số ban đầu hay không.
        • Chú ý đến các điều kiện xác định của hàm số.
        • Luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức và kỹ năng.

        Tổng kết

        Hy vọng rằng, với những hướng dẫn chi tiết và dễ hiểu trên, các em học sinh đã có thể tự tin giải các bài tập trong mục 3 trang 69, 70 SGK Toán 12 tập 2. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12