Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 3 trang 70, 71, 72 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 70, 71, 72 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 70, 71, 72 SGK Toán 12 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 12 tại giaibaitoan.com. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau giải chi tiết các bài tập trong mục 3 trang 70, 71, 72 SGK Toán 12 tập 1. Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em hiểu rõ kiến thức, nắm vững phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, kèm theo các ví dụ minh họa cụ thể.

Trong không gian Oxyz, cho vectơ (vec a). a) Xác định điểm M sao cho (overrightarrow {OM} = vec a). b) Gọi (left( {x;y;z} right)) là toạ độ của điểm M. Hãy biểu diễn (vec a) theo ba vectơ đơn vị (vec i,vec j,vec k).

HĐ3

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 70 SGK Toán 12 Cùng khám phá

    Trong không gian Oxyz, cho vectơ \(\vec a\).

    a) Xác định điểm M sao cho \(\overrightarrow {OM} = \vec a\).

    b) Gọi \(\left( {x;y;z} \right)\) là toạ độ của điểm M. Hãy biểu diễn \(\vec a\) theo ba vectơ đơn vị \(\vec i,\vec j,\vec k\).

    Phương pháp giải:

    - Giả sử vectơ \(\vec a\) có tọa độ \(({a_1},{a_2},{a_3})\). Điểm \(M\) cần tìm sẽ có tọa độ \(({a_1},{a_2},{a_3})\) để thỏa mãn \(\overrightarrow {OM} = \vec a\).

    - Biểu diễn của \(\overrightarrow a \) sẽ giống như biểu diễn \(\overrightarrow {OM} \).

    Lời giải chi tiết:

    a) Xác định điểm M:

    - Vector \(\overrightarrow {OM} \) là vector có điểm đầu tại gốc tọa độ \(O(0,0,0)\) và điểm cuối tại điểm \(M(x,y,z)\). Do đó, \(\overrightarrow {OM} \) có dạng:

    \(\overrightarrow {OM} = \overrightarrow {OM} = (x - 0)\vec i + (y - 0)\vec j + (z - 0)\vec k = x\vec i + y\vec j + z\overrightarrow k \)

    - Nếu \(\overrightarrow {OM} = \vec a\), thì tọa độ của điểm M chính là các thành phần của vector \(\vec a\). Giả sử vector \(\vec a\) có dạng \(\vec a = \left( {{a_1},{a_2},{a_3}} \right)\), thì: \(M\left( {{a_1},{a_2},{a_3}} \right)\)

    - Như vậy, điểm M có tọa độ \(\left( {{a_1},{a_2},{a_3}} \right)\)

    b) Biểu diễn \(\vec a\) theo các vector đơn vị \(\vec i,\vec j,\vec k\)

    - Gọi \((x,y,z)\) là tọa độ của điểm M. Như đã phân tích ở phần a, vector \(\overrightarrow {OM} \) có dạng: \(\overrightarrow {OM} = x\vec i + y\vec j + z\vec k\)

    - Do \(\overrightarrow {OM} = \vec a\), ta có: \(\vec a = x\vec i + y\vec j + z\vec k\)

    - Như vậy vector \(\vec a\) có thể biểu diễn theo các vector đơn vị \(\vec i,\vec j,\vec k\) dưới dạng:

    \(\vec a = {a_1}\vec i + {a_2}\vec j + {a_3}\vec k\)

    LT4

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 71 SGK Toán 12 Cùng khám phá

      Trong không gian Oxyz, cho ba vectơ \(\vec a = \left( { - 1;0;3} \right),\vec b = \left( {2;1;0} \right),\vec c = \left( { - 2;3;5} \right)\). Tìm toạ độ của \(\vec x = 2\vec a - \frac{1}{2}\vec b - 3\vec c\).

      Phương pháp giải:

      Tính toán các thành phần của vectơ đã cho rồi cộng chúng lại.

      Lời giải chi tiết:

      Tính toán từng vectơ thành phần của \(\vec x\):\(2\vec a = 2 \times \left( { - 1,0,3} \right) = \left( { - 2,0,6} \right), - \frac{1}{2}\vec b = - \frac{1}{2} \times \left( {2,1,0} \right) = \left( { - 1, - \frac{1}{2},0} \right), - 3\vec c = - 3 \times \left( { - 2,3,5} \right) = \left( {6, - 9, - 15} \right).\)

      Cộng các vectơ thành phần để tìm tọa độ của \(\vec x\):

      \(\vec x = \left( { - 2,0,6} \right) + \left( { - 1, - \frac{1}{2},0} \right) + \left( {6, - 9, - 15} \right)\).

      Tọa độ của \(\vec x\) là:

      \(x = - 2 - 1 + 6 = 3,y = 0 - \frac{1}{2} - 9 = - \frac{{19}}{2},z = 6 + 0 - 15 = - 9.\)

      Vậy, tọa độ của vectơ \(\vec x\) là \(\left( {3, - \frac{{19}}{2}, - 9} \right)\).

      VD

        Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 72 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Trong không gian \(Oxyz,\),một vật đi từ điểm \(A(2;3;0)\) đến điểm \(B( - 1;1;2)\) rồi tiếp tục đi đến điểm \(C(3; - 2; - 1)\). Tìm vectơ biểu thị độ dịch chuyển của vật khi:

        a) Vật đi từ điểm \(A\) đến điểm \(B\);

        b) Vật đi từ điểm \(A\) đến điểm \(C\).

        Phương pháp giải:

        - Để tìm vectơ biểu thị độ dịch chuyển của vật, ta sử dụng công thức tính vectơ từ một điểm này đến một điểm khác trong không gian ba chiều.

        - Vectơ độ dịch chuyển từ điểm \(A\) đến điểm \(B\) được tính bằng tọa độ điểm \(B\) trừ đi tọa độ điểm \(A\).

        - Tương tự, vectơ độ dịch chuyển từ điểm \(A\) đến điểm \(C\) được tính bằng tọa độ điểm \(C\) trừ đi tọa độ điểm \(A\).

        Lời giải chi tiết:

        a) Vectơ độ dịch chuyển của vật khi đi từ \(A\) đến \(B\):

        Vectơ \(\overrightarrow {AB} \) được tính bằng công thức:

        \(\overrightarrow {AB} = ({x_B} - {x_A};{y_B} - {y_A};{z_B} - {z_A})\)

        Thay các giá trị đã biết: \(\overrightarrow {AB} = ( - 1 - 2;1 - 3;2 - 0) = ( - 3; - 2;2)\)

        Vậy vectơ độ dịch chuyển từ \(A\) đến \(B\)\(\overrightarrow {AB} = ( - 3; - 2;2)\).

        b) Vectơ độ dịch chuyển của vật khi đi từ \(A\) đến \(C\):

        Vectơ \(\overrightarrow {AC} \) được tính bằng công thức:

        \(\overrightarrow {AC} = ({x_C} - {x_A};{y_C} - {y_A};{z_C} - {z_A})\)

        Thay các giá trị đã biết: \(\overrightarrow {AC}= (3 - 2; - 2 - 3; - 1 - 0) = (1; - 5; - 1)\)

        Vậy vectơ độ dịch chuyển từ \(A\) đến \(C\)\(\overrightarrow {AC} = (1; - 5; - 1)\).

        LT5

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 72 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Trong không gian Oxyz, cho hình hộp ABCD.EFGH có A(1; 0; -1), B(2; 1; 3) và H(4; 3; 4) (Hình 2.38).

          a) Tìm tọa độ của đỉnh G.

          b) Tìm tọa độ của \(\overrightarrow {AG} \).

          Giải mục 3 trang 70, 71, 72 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 3 1

          Phương pháp giải:

          - Sử dụng các tính chất của hình hộp chữ nhật trong không gian, đặc biệt là các quy tắc liên quan đến tọa độ của các đỉnh dựa trên tính chất đối xứng và các đường chéo.

          - Áp dụng công thức sau để tính toạ độ vectơ trong không gian.

          \(\overrightarrow {AB} = \overrightarrow {OB} - \overrightarrow {OA} = \left( {{x_B} - {x_A},{y_B} - {y_A},{z_B} - {z_A}} \right)\)

          Lời giải chi tiết:

          a) Tìm toạ độ của điểm G

          Vì ABCD.EFGH là một hình hộp, nên G là đỉnh đối diện với A và \(\overrightarrow {HG} = \overrightarrow {AB} \).

          Mà \(\overrightarrow {HG} = \overrightarrow {OG} - \overrightarrow {OH} \) nên suy ra \(\overrightarrow {OG} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {OH} \)

          Do đó, tọa độ của G được tính bằng cách lấy toạ độ của vectơ \(\overrightarrow {AB} \) cộng tọa độ của điểm H hay nói cách khác là lấy toạ độ của điểm B cộng với tọa độ của điểm H trừ đi tọa độ của điểm A: \(G = B + H - A\)

          Tính toán cụ thể: \(G = (2,1,3) + (4,3,4) - (1,0, - 1) = (5,4,8)\)

          Vậy tọa độ của điểm \(G\) là \((5,4,8)\).

          b) Tìm tọa độ của \(\overrightarrow {AG} \):

          Tọa độ của vectơ \(\overrightarrow {AG} \) được tính bằng tọa độ của G trừ tọa độ của A:

          \(\overrightarrow {AG} = ({x_G} - {x_A},{y_G} - {y_A},{z_G} - {z_A})\)

          Thay các giá trị đã biết: \(\overrightarrow {AG} = (5 - 1,4 - 0,8 - ( - 1)) = (4,4,9)\)

          Vậy tọa độ của \(\overrightarrow {AG} \) là \((4,4,9)\).

          HĐ4

            Trả lời câu hỏi Hoạt động 4 trang 71 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Trong không gian Oxyz, cho hai điểm \(M({x_M},{y_M},{z_M})\) và \(N({x_N},{y_N},{z_N})\) (Hình 2.36).

            Giải mục 3 trang 70, 71, 72 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 2 1

            a) Biểu diễn \(\overrightarrow {MN} \) qua các vectơ \(\overrightarrow {OM} \) và \(\overrightarrow {ON} \).

            b) Biểu diễn mỗi vectơ \(\overrightarrow {OM} \), \(\overrightarrow {ON} \) qua các vectơ đơn vị \(\vec i\), \(\vec j\), \(\vec k\).

            c) Chứng minh rằng \(\overrightarrow {MN} = ({x_N} - {x_M})\vec i + ({y_N} - {y_M})\vec j + ({z_N} - {z_M})\vec k\).

            Phương pháp giải:

            - Sử dụng định nghĩa và tính chất của vectơ trong không gian.

            - Sử dụng biểu thức của vectơ trong hệ tọa độ Oxyz qua các vectơ đơn vị \(\vec i\), \(\vec j\),\(\vec k\).

            Lời giải chi tiết:

            a) Biểu diễn \(\overrightarrow {MN} \) qua các vectơ \(\overrightarrow {OM} \) và \(\overrightarrow {ON} \):

            Ta có: \(\overrightarrow {MN} = \overrightarrow {ON} - \overrightarrow {OM} \)

            b) Biểu diễn mỗi vectơ \(\overrightarrow {OM} \), \(\overrightarrow {ON} \) qua các vectơ đơn vị \(\vec i\), \(\vec j\), \(\vec k\):

            Với các tọa độ đã cho:

            \(\overrightarrow {OM} = {x_M}\vec i + {y_M}\vec j + {z_M}\vec k\)

            \(\overrightarrow {ON} = {x_N}\vec i + {y_N}\vec j + {z_N}\vec k\)

            c) Chứng minh rằng \(\overrightarrow {MN} = ({x_N} - {x_M})\vec i + ({y_N} - {y_M})\vec j + ({z_N} - {z_M})\vec k\):

            Dùng kết quả của phần (a) và (b): \(\overrightarrow {MN} = \overrightarrow {ON} - \overrightarrow {OM} = ({x_N}\vec i + {y_N}\vec j + {z_N}\vec k) - ({x_M}\vec i + {y_M}\vec j + {z_M}\vec k)\)

            Kết quả:

            \(\overrightarrow {MN} = ({x_N} - {x_M})\vec i + ({y_N} - {y_M})\vec j + ({z_N} - {z_M})\vec k\)

            Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
            • HĐ3
            • LT4
            • HĐ4
            • LT5
            • VD

            Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 70 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Trong không gian Oxyz, cho vectơ \(\vec a\).

            a) Xác định điểm M sao cho \(\overrightarrow {OM} = \vec a\).

            b) Gọi \(\left( {x;y;z} \right)\) là toạ độ của điểm M. Hãy biểu diễn \(\vec a\) theo ba vectơ đơn vị \(\vec i,\vec j,\vec k\).

            Phương pháp giải:

            - Giả sử vectơ \(\vec a\) có tọa độ \(({a_1},{a_2},{a_3})\). Điểm \(M\) cần tìm sẽ có tọa độ \(({a_1},{a_2},{a_3})\) để thỏa mãn \(\overrightarrow {OM} = \vec a\).

            - Biểu diễn của \(\overrightarrow a \) sẽ giống như biểu diễn \(\overrightarrow {OM} \).

            Lời giải chi tiết:

            a) Xác định điểm M:

            - Vector \(\overrightarrow {OM} \) là vector có điểm đầu tại gốc tọa độ \(O(0,0,0)\) và điểm cuối tại điểm \(M(x,y,z)\). Do đó, \(\overrightarrow {OM} \) có dạng:

            \(\overrightarrow {OM} = \overrightarrow {OM} = (x - 0)\vec i + (y - 0)\vec j + (z - 0)\vec k = x\vec i + y\vec j + z\overrightarrow k \)

            - Nếu \(\overrightarrow {OM} = \vec a\), thì tọa độ của điểm M chính là các thành phần của vector \(\vec a\). Giả sử vector \(\vec a\) có dạng \(\vec a = \left( {{a_1},{a_2},{a_3}} \right)\), thì: \(M\left( {{a_1},{a_2},{a_3}} \right)\)

            - Như vậy, điểm M có tọa độ \(\left( {{a_1},{a_2},{a_3}} \right)\)

            b) Biểu diễn \(\vec a\) theo các vector đơn vị \(\vec i,\vec j,\vec k\)

            - Gọi \((x,y,z)\) là tọa độ của điểm M. Như đã phân tích ở phần a, vector \(\overrightarrow {OM} \) có dạng: \(\overrightarrow {OM} = x\vec i + y\vec j + z\vec k\)

            - Do \(\overrightarrow {OM} = \vec a\), ta có: \(\vec a = x\vec i + y\vec j + z\vec k\)

            - Như vậy vector \(\vec a\) có thể biểu diễn theo các vector đơn vị \(\vec i,\vec j,\vec k\) dưới dạng:

            \(\vec a = {a_1}\vec i + {a_2}\vec j + {a_3}\vec k\)

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 71 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Trong không gian Oxyz, cho ba vectơ \(\vec a = \left( { - 1;0;3} \right),\vec b = \left( {2;1;0} \right),\vec c = \left( { - 2;3;5} \right)\). Tìm toạ độ của \(\vec x = 2\vec a - \frac{1}{2}\vec b - 3\vec c\).

            Phương pháp giải:

            Tính toán các thành phần của vectơ đã cho rồi cộng chúng lại.

            Lời giải chi tiết:

            Tính toán từng vectơ thành phần của \(\vec x\):\(2\vec a = 2 \times \left( { - 1,0,3} \right) = \left( { - 2,0,6} \right), - \frac{1}{2}\vec b = - \frac{1}{2} \times \left( {2,1,0} \right) = \left( { - 1, - \frac{1}{2},0} \right), - 3\vec c = - 3 \times \left( { - 2,3,5} \right) = \left( {6, - 9, - 15} \right).\)

            Cộng các vectơ thành phần để tìm tọa độ của \(\vec x\):

            \(\vec x = \left( { - 2,0,6} \right) + \left( { - 1, - \frac{1}{2},0} \right) + \left( {6, - 9, - 15} \right)\).

            Tọa độ của \(\vec x\) là:

            \(x = - 2 - 1 + 6 = 3,y = 0 - \frac{1}{2} - 9 = - \frac{{19}}{2},z = 6 + 0 - 15 = - 9.\)

            Vậy, tọa độ của vectơ \(\vec x\) là \(\left( {3, - \frac{{19}}{2}, - 9} \right)\).

            Trả lời câu hỏi Hoạt động 4 trang 71 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Trong không gian Oxyz, cho hai điểm \(M({x_M},{y_M},{z_M})\) và \(N({x_N},{y_N},{z_N})\) (Hình 2.36).

            Giải mục 3 trang 70, 71, 72 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 1

            a) Biểu diễn \(\overrightarrow {MN} \) qua các vectơ \(\overrightarrow {OM} \) và \(\overrightarrow {ON} \).

            b) Biểu diễn mỗi vectơ \(\overrightarrow {OM} \), \(\overrightarrow {ON} \) qua các vectơ đơn vị \(\vec i\), \(\vec j\), \(\vec k\).

            c) Chứng minh rằng \(\overrightarrow {MN} = ({x_N} - {x_M})\vec i + ({y_N} - {y_M})\vec j + ({z_N} - {z_M})\vec k\).

            Phương pháp giải:

            - Sử dụng định nghĩa và tính chất của vectơ trong không gian.

            - Sử dụng biểu thức của vectơ trong hệ tọa độ Oxyz qua các vectơ đơn vị \(\vec i\), \(\vec j\),\(\vec k\).

            Lời giải chi tiết:

            a) Biểu diễn \(\overrightarrow {MN} \) qua các vectơ \(\overrightarrow {OM} \) và \(\overrightarrow {ON} \):

            Ta có: \(\overrightarrow {MN} = \overrightarrow {ON} - \overrightarrow {OM} \)

            b) Biểu diễn mỗi vectơ \(\overrightarrow {OM} \), \(\overrightarrow {ON} \) qua các vectơ đơn vị \(\vec i\), \(\vec j\), \(\vec k\):

            Với các tọa độ đã cho:

            \(\overrightarrow {OM} = {x_M}\vec i + {y_M}\vec j + {z_M}\vec k\)

            \(\overrightarrow {ON} = {x_N}\vec i + {y_N}\vec j + {z_N}\vec k\)

            c) Chứng minh rằng \(\overrightarrow {MN} = ({x_N} - {x_M})\vec i + ({y_N} - {y_M})\vec j + ({z_N} - {z_M})\vec k\):

            Dùng kết quả của phần (a) và (b): \(\overrightarrow {MN} = \overrightarrow {ON} - \overrightarrow {OM} = ({x_N}\vec i + {y_N}\vec j + {z_N}\vec k) - ({x_M}\vec i + {y_M}\vec j + {z_M}\vec k)\)

            Kết quả:

            \(\overrightarrow {MN} = ({x_N} - {x_M})\vec i + ({y_N} - {y_M})\vec j + ({z_N} - {z_M})\vec k\)

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 72 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Trong không gian Oxyz, cho hình hộp ABCD.EFGH có A(1; 0; -1), B(2; 1; 3) và H(4; 3; 4) (Hình 2.38).

            a) Tìm tọa độ của đỉnh G.

            b) Tìm tọa độ của \(\overrightarrow {AG} \).

            Giải mục 3 trang 70, 71, 72 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 2

            Phương pháp giải:

            - Sử dụng các tính chất của hình hộp chữ nhật trong không gian, đặc biệt là các quy tắc liên quan đến tọa độ của các đỉnh dựa trên tính chất đối xứng và các đường chéo.

            - Áp dụng công thức sau để tính toạ độ vectơ trong không gian.

            \(\overrightarrow {AB} = \overrightarrow {OB} - \overrightarrow {OA} = \left( {{x_B} - {x_A},{y_B} - {y_A},{z_B} - {z_A}} \right)\)

            Lời giải chi tiết:

            a) Tìm toạ độ của điểm G

            Vì ABCD.EFGH là một hình hộp, nên G là đỉnh đối diện với A và \(\overrightarrow {HG} = \overrightarrow {AB} \).

            Mà \(\overrightarrow {HG} = \overrightarrow {OG} - \overrightarrow {OH} \) nên suy ra \(\overrightarrow {OG} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {OH} \)

            Do đó, tọa độ của G được tính bằng cách lấy toạ độ của vectơ \(\overrightarrow {AB} \) cộng tọa độ của điểm H hay nói cách khác là lấy toạ độ của điểm B cộng với tọa độ của điểm H trừ đi tọa độ của điểm A: \(G = B + H - A\)

            Tính toán cụ thể: \(G = (2,1,3) + (4,3,4) - (1,0, - 1) = (5,4,8)\)

            Vậy tọa độ của điểm \(G\) là \((5,4,8)\).

            b) Tìm tọa độ của \(\overrightarrow {AG} \):

            Tọa độ của vectơ \(\overrightarrow {AG} \) được tính bằng tọa độ của G trừ tọa độ của A:

            \(\overrightarrow {AG} = ({x_G} - {x_A},{y_G} - {y_A},{z_G} - {z_A})\)

            Thay các giá trị đã biết: \(\overrightarrow {AG} = (5 - 1,4 - 0,8 - ( - 1)) = (4,4,9)\)

            Vậy tọa độ của \(\overrightarrow {AG} \) là \((4,4,9)\).

            Trả lời câu hỏi Vận dụng trang 72 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Trong không gian \(Oxyz,\),một vật đi từ điểm \(A(2;3;0)\) đến điểm \(B( - 1;1;2)\) rồi tiếp tục đi đến điểm \(C(3; - 2; - 1)\). Tìm vectơ biểu thị độ dịch chuyển của vật khi:

            a) Vật đi từ điểm \(A\) đến điểm \(B\);

            b) Vật đi từ điểm \(A\) đến điểm \(C\).

            Phương pháp giải:

            - Để tìm vectơ biểu thị độ dịch chuyển của vật, ta sử dụng công thức tính vectơ từ một điểm này đến một điểm khác trong không gian ba chiều.

            - Vectơ độ dịch chuyển từ điểm \(A\) đến điểm \(B\) được tính bằng tọa độ điểm \(B\) trừ đi tọa độ điểm \(A\).

            - Tương tự, vectơ độ dịch chuyển từ điểm \(A\) đến điểm \(C\) được tính bằng tọa độ điểm \(C\) trừ đi tọa độ điểm \(A\).

            Lời giải chi tiết:

            a) Vectơ độ dịch chuyển của vật khi đi từ \(A\) đến \(B\):

            Vectơ \(\overrightarrow {AB} \) được tính bằng công thức:

            \(\overrightarrow {AB} = ({x_B} - {x_A};{y_B} - {y_A};{z_B} - {z_A})\)

            Thay các giá trị đã biết: \(\overrightarrow {AB} = ( - 1 - 2;1 - 3;2 - 0) = ( - 3; - 2;2)\)

            Vậy vectơ độ dịch chuyển từ \(A\) đến \(B\)\(\overrightarrow {AB} = ( - 3; - 2;2)\).

            b) Vectơ độ dịch chuyển của vật khi đi từ \(A\) đến \(C\):

            Vectơ \(\overrightarrow {AC} \) được tính bằng công thức:

            \(\overrightarrow {AC} = ({x_C} - {x_A};{y_C} - {y_A};{z_C} - {z_A})\)

            Thay các giá trị đã biết: \(\overrightarrow {AC}= (3 - 2; - 2 - 3; - 1 - 0) = (1; - 5; - 1)\)

            Vậy vectơ độ dịch chuyển từ \(A\) đến \(C\)\(\overrightarrow {AC} = (1; - 5; - 1)\).

            Chinh phục điểm cao Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Toán, rộng mở cánh cửa Đại học với nội dung Giải mục 3 trang 70, 71, 72 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục đề toán 12 trên nền tảng học toán! Bộ bài tập toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn trang bị chiến thuật làm bài hiệu quả, tự tin đạt kết quả đột phá, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vững vàng vào đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

            Giải mục 3 trang 70, 71, 72 SGK Toán 12 tập 1 - Tổng quan

            Mục 3 của SGK Toán 12 tập 1 thường tập trung vào một chủ đề quan trọng trong chương trình học. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập trong mục này là nền tảng để các em học tốt các kiến thức tiếp theo. Bài viết này sẽ đi sâu vào từng bài tập, cung cấp lời giải chi tiết và phân tích các phương pháp giải hiệu quả.

            Nội dung chi tiết các bài tập

            Bài 1: Trang 70 SGK Toán 12 tập 1

            Bài 1 thường là bài tập áp dụng trực tiếp các định nghĩa, định lý đã học. Để giải bài này, các em cần:

            • Nắm vững định nghĩa về... (nội dung bài 1)
            • Áp dụng công thức... (nội dung bài 1)
            • Phân tích đề bài và xác định các yếu tố cần tìm.

            Lời giải chi tiết:

            ...(Lời giải chi tiết bài 1)

            Bài 2: Trang 71 SGK Toán 12 tập 1

            Bài 2 thường là bài tập nâng cao hơn, đòi hỏi các em phải vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học và có khả năng tư duy logic. Để giải bài này, các em cần:

            • Hiểu rõ mối liên hệ giữa... (nội dung bài 2)
            • Sử dụng các phương pháp giải... (nội dung bài 2)
            • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

            Lời giải chi tiết:

            ...(Lời giải chi tiết bài 2)

            Bài 3: Trang 72 SGK Toán 12 tập 1

            Bài 3 có thể là bài tập tổng hợp, kết hợp nhiều kiến thức khác nhau. Để giải bài này, các em cần:

            • Phân tích đề bài thành các phần nhỏ hơn.
            • Vận dụng các kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết từng phần.
            • Tổng hợp các kết quả lại để đưa ra đáp án cuối cùng.

            Lời giải chi tiết:

            ...(Lời giải chi tiết bài 3)

            Các phương pháp giải bài tập hiệu quả

            Để giải bài tập Toán 12 hiệu quả, các em có thể áp dụng một số phương pháp sau:

            1. Đọc kỹ đề bài: Đảm bảo các em hiểu rõ yêu cầu của bài tập.
            2. Phân tích đề bài: Xác định các yếu tố đã cho và yếu tố cần tìm.
            3. Lựa chọn phương pháp giải: Chọn phương pháp phù hợp với từng bài tập cụ thể.
            4. Thực hiện các bước giải: Thực hiện các bước giải một cách cẩn thận và chính xác.
            5. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả của các em là chính xác và hợp lý.

            Lưu ý quan trọng

            Trong quá trình giải bài tập, các em cần lưu ý một số điều sau:

            • Nắm vững các định nghĩa, định lý và công thức đã học.
            • Luyện tập thường xuyên để củng cố kiến thức và kỹ năng.
            • Tìm kiếm sự giúp đỡ từ giáo viên hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.
            • Sử dụng các tài liệu tham khảo để mở rộng kiến thức.

            Kết luận

            Hy vọng rằng bài viết này đã giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải mục 3 trang 70, 71, 72 SGK Toán 12 tập 1. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

            Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12