Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 11, 12, 13, 14 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 11, 12, 13, 14 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 11, 12, 13, 14 SGK Toán 12 tập 2

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 12. Chúng tôi hiểu rằng việc giải các bài tập trong SGK Toán 12 tập 2 có thể gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là với những chủ đề phức tạp.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp bạn nắm vững kiến thức, tự tin giải quyết các bài toán và đạt kết quả cao trong môn Toán.

Một vật chuyển động thẳng trong 10 giây với vận tốc \(v(t) = 3t + 2\) (m/s). Gọi \(s(t)\) là quãng đường vật đi được đến thời điểm \(t\) giây (0 < t < 10). Xét chuyển động của vật từ thời điểm \(t = 3\) giây đến thời điểm \(t = 5\) giây. a) Giải thích ý nghĩa của đại lượng \(L = s(5) - s(3)\). b) Gọi \(F(t)\) là một nguyên hàm bất kì của \(v(t)\). So sánh \(L\) và \(F(5) - F(3)\).

HĐ1

    Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 11 SGK Toán 12 Cùng khám phá

    Một vật chuyển động thẳng trong 10 giây với vận tốc \(v(t) = 3t + 2\) (m/s). Gọi \(s(t)\) là quãng đường vật đi được đến thời điểm \(t\) giây (0 < t < 10). Xét chuyển động của vật từ thời điểm \(t = 3\) giây đến thời điểm \(t = 5\) giây.

    a) Giải thích ý nghĩa của đại lượng \(L = s(5) - s(3)\).

    b) Gọi \(F(t)\) là một nguyên hàm bất kì của \(v(t)\). So sánh \(L\) và \(F(5) - F(3)\).

    Phương pháp giải:

    a) Đại lượng \(L = s(5) - s(3)\) biểu diễn quãng đường vật đi được từ thời điểm \(t = 3\) giây đến thời điểm \(t = 5\) giây.

    b) Ta cần tìm nguyên hàm của hàm vận tốc \(v(t)\) để tìm hàm quãng đường \(s(t)\). So sánh \(L\) với hiệu của giá trị nguyên hàm tại \(t = 5\) và \(t = 3\).

    Lời giải chi tiết:

    a) \(L = s(5) - s(3)\) là quãng đường mà vật đã đi được từ thời điểm \(t = 3\) giây đến thời điểm \(t = 5\) giây.

    b) Ta biết rằng \(s(t)\) là một nguyên hàm của \(v(t) = 3t + 2\). Tính nguyên hàm của \(v(t)\):

    \(F(t) = \int {(3t + 2)} {\mkern 1mu} dt = \frac{{3{t^2}}}{2} + 2t + C\)

    Do đó:

    \(F(5) - F(3) = \left( {\frac{{3{{(5)}^2}}}{2} + 2(5) + C} \right) - \left( {\frac{{3{{(3)}^2}}}{2} + 2(3) + C} \right)\)

    \( = \left( {\frac{{75}}{2} + 10} \right) - \left( {\frac{{27}}{2} + 6} \right)\)

    \( = \frac{{75 + 20}}{2} - \frac{{27 + 12}}{2} = \frac{{95}}{2} - \frac{{39}}{2} = \frac{{56}}{2} = 28{\rm{ (m)}}\)

    Do đó, \(L = F(5) - F(3)\), tức là quãng đường \(s(5) - s(3)\) chính là hiệu của hai giá trị nguyên hàm tại hai thời điểm tương ứng.

    HĐ3

      Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 13 SGK Toán 12 Cùng khám phá

      Cho hàm số \(f(x) = 2x\).

      a) Tìm các hàm số \(F(x),G(x)\) là nguyên hàm của \(f(x)\) trên đoạn \([a;b].\)

      b) So sánh \(F(b) - F(a)\) và \(G(b) - G(a)\).

      Phương pháp giải:

      a)

      - Nguyên hàm của một hàm số \(f(x)\) là một hàm số \(F(x)\) sao cho \(F'(x) = f(x)\).

      - Để tìm nguyên hàm của \(f(x)\), ta thực hiện việc tích phân \(f(x)\) theo \(x\).

      b)

      - Hai nguyên hàm của cùng một hàm số \(f(x)\) chỉ khác nhau một hằng số, nghĩa là nếu \(F(x)\) và \(G(x)\) đều là nguyên hàm của \(f(x)\), thì \(F(x) = G(x) + C\) với \(C\) là một hằng số. Từ đó, tính hiệu \(F(b) - F(a)\) và \(G(b) - G(a)\) để so sánh.

      Lời giải chi tiết:

      a) Xét hàm số \(f(x) = 2x\). Nguyên hàm của \(f(x)\) được tính bằng cách tích phân:

      \(F(x) = \int 2 x{\mkern 1mu} dx\)

      Áp dụng công thức tích phân:

      \(F(x) = \int 2 x{\mkern 1mu} dx = {x^2} + {C_1}\)

      Trong đó, \({C_1}\) là hằng số tích phân. Tương tự, ta có thể tìm một nguyên hàm khác của \(f(x)\):

      \(G(x) = \int 2 x{\mkern 1mu} dx = {x^2} + {C_2}\)

      Trong đó, \({C_2}\) là một hằng số khác. Như vậy, hai nguyên hàm của \(f(x)\) có dạng:

      \(F(x) = {x^2} + {C_1}\)

      \(G(x) = {x^2} + {C_2}\)

      b)

      Ta có:

      \(F(b) - F(a) = \left( {{x^2} + {C_1}} \right)|_{x = a}^{x = b} = ({b^2} + {C_1}) - ({a^2} + {C_1}) = {b^2} - {a^2}\)

      Và:

      \(G(b) - G(a) = \left( {{x^2} + {C_2}} \right)|_{x = a}^{x = b} = ({b^2} + {C_2}) - ({a^2} + {C_2}) = {b^2} - {a^2}\)

      Từ đây, dễ thấy rằng:

      \(F(b) - F(a) = G(b) - G(a) = {b^2} - {a^2}\)

      Kết luận: Mặc dù \(F(x)\) và \(G(x)\) là hai hàm khác nhau, nhưng hiệu \(F(b) - F(a)\) và \(G(b) - G(a)\) luôn bằng nhau, và đều bằng \({b^2} - {a^2}\).

      LT1

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 14 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Tính

        a) \(\int\limits_1^3 {{x^3}dx;} \)

        b) \(\int\limits_0^\pi {\cos udu.} \)

        Phương pháp giải:

        - Tìm nguyên hàm của hai hàm số.

        - Áp dụng công thức của tích phân xác định:

        \(\int\limits_a^b f (x){\mkern 1mu} dx = F(b) - F(a)\)

        trong đó, \(F(x)\) là nguyên hàm của \(f(x)\).

        Lời giải chi tiết:

        a)

        Tìm nguyên hàm của \({x^3}\):

        \(\int {{x^3}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{x^4}}}{4} + C\)

        Do đó, nguyên hàm của \(f(x) = {x^3}\) là \(F(x) = \frac{{{x^4}}}{4}\). Áp dụng công thức tính tích phân xác định:

        \(\int\limits_1^3 {{x^3}} {\mkern 1mu} dx = \left[ {\frac{{{x^4}}}{4}} \right]_1^3\)

        Thay giá trị \(x = 3\) và \(x = 1\) vào nguyên hàm:

        \(\int\limits_1^3 {{x^3}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{3^4}}}{4} - \frac{{{1^4}}}{4} = \frac{{81}}{4} - \frac{1}{4} = \frac{{80}}{4} = 20\)

        Kết quả:

        \(\int\limits_1^3 {{x^3}} {\mkern 1mu} dx = 20\)

        b)

        Tìm nguyên hàm của \(\cos u\):

        \(\int {\cos } u{\mkern 1mu} du = \sin u + C\)

        Do đó, nguyên hàm của \(f(u) = \cos u\) là \(F(u) = \sin u\). Áp dụng công thức tính tích phân xác định:

        \(\int\limits_0^\pi {\cos } u{\mkern 1mu} du = \left[ {\sin u} \right]_0^\pi \)

        Thay giá trị \(u = \pi \) và \(u = 0\) vào nguyên hàm:

        \(\int\limits_0^\pi {\cos } u{\mkern 1mu} du = \sin (\pi ) - \sin (0) = 0 - 0 = 0\)

        Kết quả:

        \(\int\limits_0^\pi {\cos } u{\mkern 1mu} du = 0\).

        LT2

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 14 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Cho \(F(x)\) là một nguyên hàm của hàm \(f(x) = {2^x}\) và \(F(0) = 0\). Tính \(F(1)\).

          Phương pháp giải:

          - Tìm nguyên hàm của hàm số \(f(x) = {2^x}\):

          - Áp dụng công thức của tích phân xác định để tìm \(F(1)\)

          \(\int\limits_a^b f (x){\mkern 1mu} dx = F(b) - F(a)\)

          trong đó, \(F(x)\) là nguyên hàm của \(f(x)\).

          Lời giải chi tiết:

          Tìm nguyên hàm của \(f(x) = {2^x}\):

          \(F(x) = \int {{2^x}} {\mkern 1mu} dx\)

          Sử dụng công thức tích phân của hàm số mũ, ta có:

          \(F(x) = \frac{{{2^x}}}{{\ln 2}} + C\)

          Áp dụng công thức tính tích phân xác định, ta có:

          \(\int\limits_0^1 f (x){\mkern 1mu} dx = F(1) - F(0)\)

          Suy ra:

          \(F(1) = \int\limits_0^1 {f(x)} + F(0) = \frac{{{2^1}}}{{\ln 2}} - \frac{{{2^0}}}{{\ln 2}} + 0 = \frac{1}{{\ln 2}}\)

          HĐ2

            Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 11 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Gọi \((H)\) là hình thang vuông giới hạn bởi đường thẳng \(y = 2x + 1\), trục hoành và hai đường thẳng \(x = 1\), \(x = t\) (1 ≤ t ≤ 4) (Hình 4.3a).

            Giải mục 1 trang 11, 12, 13, 14 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 1 1

            a) Tính diện tích \(S\) của hình \((H)\) khi \(t = 4\) (Hình 4.3b).

            b) Tìm hàm số \(S(t)\) biểu thị diện tích của hình \((H)\) với \(t \in [1;4]\).

            c) Chứng minh \(S(t)\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(t) = 2t + 1\) trên đoạn [1; 4] và \(S = S(4) - S(1)\).

            Phương pháp giải:

            a) Tính diện tích hình thang vuông bằng công thức trung bình cộng 2 cạnh đáy nhân với chiều cao giữa 2 đáy, tuy nhiên chiều cao ở đây chính là cạnh bên vuông góc với cả 2 đáy. Trong trường hợp này thì độ dài chiều cao sẽ là khoảng cách từ \({x_1}\) đến \({x_2}\) và độ dài hai cạnh đáy sẽ là giá trị của \(y\) tại hai điểm \({x_1}\) và \({x_2}\).

            b) Xét diện tích hình thang tổng quát khi \(t\) thay đổi, tìm hàm số diện tích \(S(t)\).

            c) Chứng minh bằng cách lấy đạo hàm của hàm số \(S(t)\) và so sánh với \(f(t)\).

            Lời giải chi tiết:

            a) Khi \(t = 4\), diện tích của hình thang vuông \((H)\) là:

            \(S = \frac{1}{2} \times ({y_1} + {y_2}) \times ({x_2} - {x_1})\)

            Trong đó: \({y_1} = 2(1) + 1 = 3\) \({y_2} = 2(4) + 1 = 9\) \({x_1} = 1\), \({x_2} = 4\).

            Do đó:

            \(S = \frac{1}{2} \times (3 + 9) \times (4 - 1) = \frac{1}{2} \times 12 \times 3 = 18\) (đơn vị diện tích)

            b) Diện tích hình thang tổng quát khi \(t\) thay đổi từ 1 đến 4:

            \(S(t) = \frac{1}{2} \times ({y_1} + y(t)) \times (t - 1)\)

            Trong đó: \({y_1} = 3\) \(y(t) = 2t + 1\) \({x_1} = 1\), \({x_2} = t\) Do đó:

            \(S(t) = \frac{1}{2} \times (3 + 2t + 1) \times (t - 1) = \frac{1}{2}S(t) = \frac{1}{2} \times (2t + 4) \times (t - 1)\)

            \(S(t) = (t + 2) \times (t - 1) = {t^2} - t + 2t - 2 = {t^2} + t - 2\)

            c) Chứng minh \(S(t)\) là nguyên hàm của hàm \(f(t) = 2t + 1\):

            \(S(t) = {t^2} + t - 2\)

            Lấy đạo hàm của \(S(t)\):

            \(S'(t) = 2t + 1 = f(t)\)

            Do đó, \(S(t)\) là nguyên hàm của \(f(t) = 2t + 1\). Cuối cùng, diện tích \(S = S(4) - S(1)\) được tính như sau:

            \(S(4) = {4^2} + 4 - 2 = 16 + 4 - 2 = 18\)

            \(S(1) = {1^2} + 1 - 2 = 1 + 1 - 2 = 0\)

            \(S = 18 - 0 = 18\) (đơn vị diện tích).

            VD1

              Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 14 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Tính diện tích hình thang cong giới hạn bởi đồ thị hàm số \(y = \sqrt x \), trục hoành và các đường thẳng \(x = 1\), \(x = 4\). (Hình 4.6).

              Giải mục 1 trang 11, 12, 13, 14 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 5 1

              Phương pháp giải:

              - Thiết lập tích phân để tính diện tích hình thang cong:

              \(S = \int_1^4 {\sqrt x } {\mkern 1mu} dx\)

              - Tính tích phân xác định từ 1 đến 4 của hàm \(\sqrt x \).

              Lời giải chi tiết:

              Thiết lập tích phân:

              \(S = \int_1^4 {\sqrt x } {\mkern 1mu} dx = \int_1^4 {{x^{1/2}}} {\mkern 1mu} dx\)

              Tính tích phân:

              \(\int {{x^{1/2}}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{x^{3/2}}}}{{3/2}} + C = \frac{2}{3}{x^{3/2}} + C\)

              Do đó, diện tích cần tìm là:

              \(S = \left[ {\frac{2}{3}{x^{3/2}}} \right]_1^4 = \frac{2}{3}\left[ {{4^{3/2}} - {1^{3/2}}} \right]\)

              Tính giá trị cụ thể:

              \({4^{3/2}} = {({2^2})^{3/2}} = {2^3} = 8\)

              \(S = \frac{2}{3}(8 - 1) = \frac{2}{3} \times 7 = \frac{{14}}{3}\)

              Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
              • HĐ1
              • HĐ2
              • HĐ3
              • LT1
              • LT2
              • VD1

              Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 11 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Một vật chuyển động thẳng trong 10 giây với vận tốc \(v(t) = 3t + 2\) (m/s). Gọi \(s(t)\) là quãng đường vật đi được đến thời điểm \(t\) giây (0 < t < 10). Xét chuyển động của vật từ thời điểm \(t = 3\) giây đến thời điểm \(t = 5\) giây.

              a) Giải thích ý nghĩa của đại lượng \(L = s(5) - s(3)\).

              b) Gọi \(F(t)\) là một nguyên hàm bất kì của \(v(t)\). So sánh \(L\) và \(F(5) - F(3)\).

              Phương pháp giải:

              a) Đại lượng \(L = s(5) - s(3)\) biểu diễn quãng đường vật đi được từ thời điểm \(t = 3\) giây đến thời điểm \(t = 5\) giây.

              b) Ta cần tìm nguyên hàm của hàm vận tốc \(v(t)\) để tìm hàm quãng đường \(s(t)\). So sánh \(L\) với hiệu của giá trị nguyên hàm tại \(t = 5\) và \(t = 3\).

              Lời giải chi tiết:

              a) \(L = s(5) - s(3)\) là quãng đường mà vật đã đi được từ thời điểm \(t = 3\) giây đến thời điểm \(t = 5\) giây.

              b) Ta biết rằng \(s(t)\) là một nguyên hàm của \(v(t) = 3t + 2\). Tính nguyên hàm của \(v(t)\):

              \(F(t) = \int {(3t + 2)} {\mkern 1mu} dt = \frac{{3{t^2}}}{2} + 2t + C\)

              Do đó:

              \(F(5) - F(3) = \left( {\frac{{3{{(5)}^2}}}{2} + 2(5) + C} \right) - \left( {\frac{{3{{(3)}^2}}}{2} + 2(3) + C} \right)\)

              \( = \left( {\frac{{75}}{2} + 10} \right) - \left( {\frac{{27}}{2} + 6} \right)\)

              \( = \frac{{75 + 20}}{2} - \frac{{27 + 12}}{2} = \frac{{95}}{2} - \frac{{39}}{2} = \frac{{56}}{2} = 28{\rm{ (m)}}\)

              Do đó, \(L = F(5) - F(3)\), tức là quãng đường \(s(5) - s(3)\) chính là hiệu của hai giá trị nguyên hàm tại hai thời điểm tương ứng.

              Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 11 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Gọi \((H)\) là hình thang vuông giới hạn bởi đường thẳng \(y = 2x + 1\), trục hoành và hai đường thẳng \(x = 1\), \(x = t\) (1 ≤ t ≤ 4) (Hình 4.3a).

              Giải mục 1 trang 11, 12, 13, 14 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 1

              a) Tính diện tích \(S\) của hình \((H)\) khi \(t = 4\) (Hình 4.3b).

              b) Tìm hàm số \(S(t)\) biểu thị diện tích của hình \((H)\) với \(t \in [1;4]\).

              c) Chứng minh \(S(t)\) là một nguyên hàm của hàm số \(f(t) = 2t + 1\) trên đoạn [1; 4] và \(S = S(4) - S(1)\).

              Phương pháp giải:

              a) Tính diện tích hình thang vuông bằng công thức trung bình cộng 2 cạnh đáy nhân với chiều cao giữa 2 đáy, tuy nhiên chiều cao ở đây chính là cạnh bên vuông góc với cả 2 đáy. Trong trường hợp này thì độ dài chiều cao sẽ là khoảng cách từ \({x_1}\) đến \({x_2}\) và độ dài hai cạnh đáy sẽ là giá trị của \(y\) tại hai điểm \({x_1}\) và \({x_2}\).

              b) Xét diện tích hình thang tổng quát khi \(t\) thay đổi, tìm hàm số diện tích \(S(t)\).

              c) Chứng minh bằng cách lấy đạo hàm của hàm số \(S(t)\) và so sánh với \(f(t)\).

              Lời giải chi tiết:

              a) Khi \(t = 4\), diện tích của hình thang vuông \((H)\) là:

              \(S = \frac{1}{2} \times ({y_1} + {y_2}) \times ({x_2} - {x_1})\)

              Trong đó: \({y_1} = 2(1) + 1 = 3\) \({y_2} = 2(4) + 1 = 9\) \({x_1} = 1\), \({x_2} = 4\).

              Do đó:

              \(S = \frac{1}{2} \times (3 + 9) \times (4 - 1) = \frac{1}{2} \times 12 \times 3 = 18\) (đơn vị diện tích)

              b) Diện tích hình thang tổng quát khi \(t\) thay đổi từ 1 đến 4:

              \(S(t) = \frac{1}{2} \times ({y_1} + y(t)) \times (t - 1)\)

              Trong đó: \({y_1} = 3\) \(y(t) = 2t + 1\) \({x_1} = 1\), \({x_2} = t\) Do đó:

              \(S(t) = \frac{1}{2} \times (3 + 2t + 1) \times (t - 1) = \frac{1}{2}S(t) = \frac{1}{2} \times (2t + 4) \times (t - 1)\)

              \(S(t) = (t + 2) \times (t - 1) = {t^2} - t + 2t - 2 = {t^2} + t - 2\)

              c) Chứng minh \(S(t)\) là nguyên hàm của hàm \(f(t) = 2t + 1\):

              \(S(t) = {t^2} + t - 2\)

              Lấy đạo hàm của \(S(t)\):

              \(S'(t) = 2t + 1 = f(t)\)

              Do đó, \(S(t)\) là nguyên hàm của \(f(t) = 2t + 1\). Cuối cùng, diện tích \(S = S(4) - S(1)\) được tính như sau:

              \(S(4) = {4^2} + 4 - 2 = 16 + 4 - 2 = 18\)

              \(S(1) = {1^2} + 1 - 2 = 1 + 1 - 2 = 0\)

              \(S = 18 - 0 = 18\) (đơn vị diện tích).

              Trả lời câu hỏi Hoạt động 3 trang 13 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Cho hàm số \(f(x) = 2x\).

              a) Tìm các hàm số \(F(x),G(x)\) là nguyên hàm của \(f(x)\) trên đoạn \([a;b].\)

              b) So sánh \(F(b) - F(a)\) và \(G(b) - G(a)\).

              Phương pháp giải:

              a)

              - Nguyên hàm của một hàm số \(f(x)\) là một hàm số \(F(x)\) sao cho \(F'(x) = f(x)\).

              - Để tìm nguyên hàm của \(f(x)\), ta thực hiện việc tích phân \(f(x)\) theo \(x\).

              b)

              - Hai nguyên hàm của cùng một hàm số \(f(x)\) chỉ khác nhau một hằng số, nghĩa là nếu \(F(x)\) và \(G(x)\) đều là nguyên hàm của \(f(x)\), thì \(F(x) = G(x) + C\) với \(C\) là một hằng số. Từ đó, tính hiệu \(F(b) - F(a)\) và \(G(b) - G(a)\) để so sánh.

              Lời giải chi tiết:

              a) Xét hàm số \(f(x) = 2x\). Nguyên hàm của \(f(x)\) được tính bằng cách tích phân:

              \(F(x) = \int 2 x{\mkern 1mu} dx\)

              Áp dụng công thức tích phân:

              \(F(x) = \int 2 x{\mkern 1mu} dx = {x^2} + {C_1}\)

              Trong đó, \({C_1}\) là hằng số tích phân. Tương tự, ta có thể tìm một nguyên hàm khác của \(f(x)\):

              \(G(x) = \int 2 x{\mkern 1mu} dx = {x^2} + {C_2}\)

              Trong đó, \({C_2}\) là một hằng số khác. Như vậy, hai nguyên hàm của \(f(x)\) có dạng:

              \(F(x) = {x^2} + {C_1}\)

              \(G(x) = {x^2} + {C_2}\)

              b)

              Ta có:

              \(F(b) - F(a) = \left( {{x^2} + {C_1}} \right)|_{x = a}^{x = b} = ({b^2} + {C_1}) - ({a^2} + {C_1}) = {b^2} - {a^2}\)

              Và:

              \(G(b) - G(a) = \left( {{x^2} + {C_2}} \right)|_{x = a}^{x = b} = ({b^2} + {C_2}) - ({a^2} + {C_2}) = {b^2} - {a^2}\)

              Từ đây, dễ thấy rằng:

              \(F(b) - F(a) = G(b) - G(a) = {b^2} - {a^2}\)

              Kết luận: Mặc dù \(F(x)\) và \(G(x)\) là hai hàm khác nhau, nhưng hiệu \(F(b) - F(a)\) và \(G(b) - G(a)\) luôn bằng nhau, và đều bằng \({b^2} - {a^2}\).

              Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 14 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Tính

              a) \(\int\limits_1^3 {{x^3}dx;} \)

              b) \(\int\limits_0^\pi {\cos udu.} \)

              Phương pháp giải:

              - Tìm nguyên hàm của hai hàm số.

              - Áp dụng công thức của tích phân xác định:

              \(\int\limits_a^b f (x){\mkern 1mu} dx = F(b) - F(a)\)

              trong đó, \(F(x)\) là nguyên hàm của \(f(x)\).

              Lời giải chi tiết:

              a)

              Tìm nguyên hàm của \({x^3}\):

              \(\int {{x^3}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{x^4}}}{4} + C\)

              Do đó, nguyên hàm của \(f(x) = {x^3}\) là \(F(x) = \frac{{{x^4}}}{4}\). Áp dụng công thức tính tích phân xác định:

              \(\int\limits_1^3 {{x^3}} {\mkern 1mu} dx = \left[ {\frac{{{x^4}}}{4}} \right]_1^3\)

              Thay giá trị \(x = 3\) và \(x = 1\) vào nguyên hàm:

              \(\int\limits_1^3 {{x^3}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{3^4}}}{4} - \frac{{{1^4}}}{4} = \frac{{81}}{4} - \frac{1}{4} = \frac{{80}}{4} = 20\)

              Kết quả:

              \(\int\limits_1^3 {{x^3}} {\mkern 1mu} dx = 20\)

              b)

              Tìm nguyên hàm của \(\cos u\):

              \(\int {\cos } u{\mkern 1mu} du = \sin u + C\)

              Do đó, nguyên hàm của \(f(u) = \cos u\) là \(F(u) = \sin u\). Áp dụng công thức tính tích phân xác định:

              \(\int\limits_0^\pi {\cos } u{\mkern 1mu} du = \left[ {\sin u} \right]_0^\pi \)

              Thay giá trị \(u = \pi \) và \(u = 0\) vào nguyên hàm:

              \(\int\limits_0^\pi {\cos } u{\mkern 1mu} du = \sin (\pi ) - \sin (0) = 0 - 0 = 0\)

              Kết quả:

              \(\int\limits_0^\pi {\cos } u{\mkern 1mu} du = 0\).

              Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 14 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Cho \(F(x)\) là một nguyên hàm của hàm \(f(x) = {2^x}\) và \(F(0) = 0\). Tính \(F(1)\).

              Phương pháp giải:

              - Tìm nguyên hàm của hàm số \(f(x) = {2^x}\):

              - Áp dụng công thức của tích phân xác định để tìm \(F(1)\)

              \(\int\limits_a^b f (x){\mkern 1mu} dx = F(b) - F(a)\)

              trong đó, \(F(x)\) là nguyên hàm của \(f(x)\).

              Lời giải chi tiết:

              Tìm nguyên hàm của \(f(x) = {2^x}\):

              \(F(x) = \int {{2^x}} {\mkern 1mu} dx\)

              Sử dụng công thức tích phân của hàm số mũ, ta có:

              \(F(x) = \frac{{{2^x}}}{{\ln 2}} + C\)

              Áp dụng công thức tính tích phân xác định, ta có:

              \(\int\limits_0^1 f (x){\mkern 1mu} dx = F(1) - F(0)\)

              Suy ra:

              \(F(1) = \int\limits_0^1 {f(x)} + F(0) = \frac{{{2^1}}}{{\ln 2}} - \frac{{{2^0}}}{{\ln 2}} + 0 = \frac{1}{{\ln 2}}\)

              Trả lời câu hỏi Vận dụng 1 trang 14 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Tính diện tích hình thang cong giới hạn bởi đồ thị hàm số \(y = \sqrt x \), trục hoành và các đường thẳng \(x = 1\), \(x = 4\). (Hình 4.6).

              Giải mục 1 trang 11, 12, 13, 14 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 2

              Phương pháp giải:

              - Thiết lập tích phân để tính diện tích hình thang cong:

              \(S = \int_1^4 {\sqrt x } {\mkern 1mu} dx\)

              - Tính tích phân xác định từ 1 đến 4 của hàm \(\sqrt x \).

              Lời giải chi tiết:

              Thiết lập tích phân:

              \(S = \int_1^4 {\sqrt x } {\mkern 1mu} dx = \int_1^4 {{x^{1/2}}} {\mkern 1mu} dx\)

              Tính tích phân:

              \(\int {{x^{1/2}}} {\mkern 1mu} dx = \frac{{{x^{3/2}}}}{{3/2}} + C = \frac{2}{3}{x^{3/2}} + C\)

              Do đó, diện tích cần tìm là:

              \(S = \left[ {\frac{2}{3}{x^{3/2}}} \right]_1^4 = \frac{2}{3}\left[ {{4^{3/2}} - {1^{3/2}}} \right]\)

              Tính giá trị cụ thể:

              \({4^{3/2}} = {({2^2})^{3/2}} = {2^3} = 8\)

              \(S = \frac{2}{3}(8 - 1) = \frac{2}{3} \times 7 = \frac{{14}}{3}\)

              Chinh phục điểm cao Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Toán, rộng mở cánh cửa Đại học với nội dung Giải mục 1 trang 11, 12, 13, 14 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá trong chuyên mục giải sgk toán 12 trên nền tảng toán math! Bộ bài tập toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn trang bị chiến thuật làm bài hiệu quả, tự tin đạt kết quả đột phá, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vững vàng vào đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

              Giải mục 1 trang 11, 12, 13, 14 SGK Toán 12 tập 2: Tổng quan

              Mục 1 của SGK Toán 12 tập 2 thường tập trung vào một chủ đề quan trọng trong chương trình học. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng trong mục này là nền tảng để giải quyết các bài toán phức tạp hơn ở các chương sau. Chúng ta sẽ cùng nhau đi sâu vào từng bài tập, phân tích yêu cầu đề bài, áp dụng các công thức và phương pháp phù hợp để tìm ra lời giải chính xác nhất.

              Bài tập trang 11: Giải quyết các vấn đề về...

              Các bài tập trang 11 thường xoay quanh việc vận dụng các kiến thức cơ bản về... (nêu cụ thể chủ đề của trang 11). Để giải quyết hiệu quả, bạn cần:

              • Nắm vững định nghĩa và tính chất của...
              • Biết cách áp dụng các công thức liên quan...
              • Phân tích đề bài một cách cẩn thận để xác định đúng yêu cầu...

              Bài tập trang 12: Ứng dụng kiến thức vào thực tế

              Trang 12 thường đưa ra các bài tập mang tính ứng dụng cao, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tế. Điều này đòi hỏi bạn phải có khả năng tư duy logic, sáng tạo và liên hệ kiến thức với cuộc sống.

              Ví dụ, một bài tập có thể yêu cầu bạn tính toán... dựa trên các thông tin cho trước. Để giải quyết bài tập này, bạn cần:

              1. Xác định các yếu tố cần thiết để tính toán...
              2. Lựa chọn công thức phù hợp...
              3. Thực hiện các phép tính một cách chính xác...

              Bài tập trang 13 & 14: Luyện tập và củng cố kiến thức

              Các bài tập trang 13 và 14 thường là các bài tập luyện tập, giúp bạn củng cố kiến thức và kỹ năng đã học. Đây là cơ hội để bạn tự kiểm tra lại khả năng của mình và phát hiện ra những điểm còn yếu để khắc phục.

              Lời giải chi tiết và hướng dẫn giải

              Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập trong mục 1 trang 11, 12, 13, 14 SGK Toán 12 tập 2:

              Bài 1: (Trang 11)

              Đề bài: ...

              Lời giải: ...

              Bài 2: (Trang 11)

              Đề bài: ...

              Lời giải: ...

              Bài 3: (Trang 12)

              Đề bài: ...

              Lời giải: ...

              Bài 4: (Trang 13)

              Đề bài: ...

              Lời giải: ...

              Bài 5: (Trang 14)

              Đề bài: ...

              Lời giải: ...

              Mẹo giải Toán 12 hiệu quả

              Để học Toán 12 hiệu quả, bạn có thể áp dụng một số mẹo sau:

              • Đọc kỹ lý thuyết trước khi làm bài tập.
              • Luyện tập thường xuyên để nắm vững kiến thức.
              • Tìm kiếm sự giúp đỡ từ giáo viên hoặc bạn bè khi gặp khó khăn.
              • Sử dụng các tài liệu tham khảo, sách bài tập để mở rộng kiến thức.

              Kết luận

              Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và hướng dẫn giải trên, bạn đã có thể tự tin giải quyết các bài tập trong mục 1 trang 11, 12, 13, 14 SGK Toán 12 tập 2. Hãy tiếp tục luyện tập và củng cố kiến thức để đạt kết quả tốt nhất trong môn Toán!

              Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12