Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 5 trang 33, 34 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 5 trang 33, 34 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 5 trang 33, 34 SGK Toán 12 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải chi tiết mục 5 trang 33, 34 sách giáo khoa Toán 12 tập 1. Tại giaibaitoan.com, chúng tôi cung cấp lời giải đầy đủ, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Mục tiêu của chúng tôi là hỗ trợ các em học tập hiệu quả, giảm bớt gánh nặng trong quá trình ôn luyện và chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng.

Trong đợt chào mừng kỷ niệm ngày 26 tháng 3, trường X có tổ chức cho các lớp bày các gian hàng tại sân trường. Để có thể che nắng, chứa đồ đạc trong quá trình tham gia hoạt động, một lớp đã nghĩ ra ý tưởng như sau: Dựng trên mặt đất bằng phẳng một chiếc lều từ một tấm bạt hình chữ nhật có chiều rộng là 4m và chiều dài là 6m, bằng cách gập đôi tấm bạt lại theo đoạn nối trung điểm hai cạnh là chiều dài của tấm bạt, hai mép chiều rộng còn lại của tấm bạt sát đất và cách nhau x (m). Tìm x để khoảng

VD3

    Trả lời câu hỏi Vận dụng 3 trang 34 SGK Toán 12 Cùng khám phá

    Khởi động: Một cửa hàng kinh doanh điện thoại di động đã ký hợp đồng với nơi sản xuất để nhập về 2.500 điện thoại trong một năm. Cửa hàng có thể nhập về tất cả số điện thoại này và bán dần, tuy nhiên như vậy sẽ tốn nhiều chi phí cho lưu kho, bảo quản và mặt bằng. Vì vậy họ được phép nhập về theo từng đợt, mỗi đợt đều nhập x chiếc điện thoại, sau đó sẽ lưu trữ ở kho hàng một nửa số điện thoại đó. Biết rằng kinh phí cho việc lưu trữ ở kho trong một năm là 100.000 đồng trên một chiếc điện thoại (chỉ tính trong đợt nhập đầu tiên), chi phí cho mỗi đợt nhập hàng (vận chuyển, giấy tờ, nhân công sắp xếp,...) cố định là 200.000 đồng và thêm 90.000 đồng trên mỗi điện thoại. Bằng cách xác định hàm số biểu thị sự phụ thuộc của tổng chi phí vào số điện thoại nhập trong mỗi đợt và khảo sát sự biến thiên của hàm số này, người ta có thể tìm được phương án nhập điện thoại để tổng chi phí là nhỏ nhất. Họ đã làm điều đó như thế nào?

    Trở lại phần khởi động đầu bài.

    a) Lập công thức hàm số tổng chi phí lưu kho và nhập hàng, khảo sát sự biến thiên của hàm số này.

    b) Tìm số đợt nhập và số điện thoại nhập trong mỗi đợt để tổng chi phí của câu a là nhỏ nhất.

    Phương pháp giải:

    Phương pháp:

    1. Lập công thức hàm số tổng chi phí:

    - Đặt 𝑥 là số điện thoại nhập trong mỗi đợt.

    - Tính số đợt nhập cần thiết trong một năm là \(\frac{{2500}}{x}\).

    - Xác định các thành phần chi phí:

    + Chi phí cố định cho mỗi đợt nhập hàng.

    + Chi phí trên mỗi điện thoại.

    + Chi phí lưu kho.

    - Tổng hợp các chi phí để tạo thành công thức tổng chi phí.

    2. Khảo sát sự biến thiên của hàm số tổng chi phí:

    - Tính đạo hàm của hàm số tổng chi phí.

    - Tìm các điểm tới hạn bằng cách giải phương trình đạo hàm bằng 0.

    - Xác định các giá trị biên và sử dụng đạo hàm để tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số.

    3. Tìm số đợt nhập và số điện thoại nhập trong mỗi đợt:

    Sử dụng kết quả từ khảo sát hàm số để xác định số đợt nhập và số điện thoại nhập trong mỗi đợt sao cho tổng chi phí là nhỏ nhất.

    Lời giải chi tiết:

    a) Gọi x là số điện thoại nhập trong mỗi đợt. Ta có:

    - Số đợt nhập hàng trong một năm là \(\frac{{2500}}{x}\).

    - Chi phí cố định cho mỗi đợt nhập hàng là 200.000 đồng.

    - Chi phí trên mỗi điện thoại là 90.000 đồng.

    - Chi phí lưu kho cho mỗi điện thoại là 100.000 đồng trong một năm.

    Tổng chi phí cho mỗi đợt nhập hàng là: \(c = 200000 + 90000x\).

    Tổng chi phí lưu kho cho \(x\) điện thoại trong một năm là: \(\kappa = 100000x\).

    Vậy tổng chi phí cho mỗi đợt là: \(T(x) = (200000 + 90000x) \cdot \frac{{2500}}{x} + 100000x\).

    Ta có: \(T(x) = \frac{{2500.200000}}{x} + 2500.90000 + 100000x\).

    \(T(x) = \frac{{500000000}}{x} + 225000000 + 100000x\).

    b) Khảo sát sự biến thiên của hàm số tổng chi phí.

    Ta có hàm số: \(T(x) = \frac{{500000000}}{x} + 225000000 + 100000x\).

    Tính đạo hàm: \({T^\prime }(x) = \frac{{ - 500000000}}{{{x^2}}} + 100000\).

    Giải phương trình \({{\rm{T}}^\prime }({\rm{x}}) = 0\) :

    \(\frac{{ - 500000000}}{{{x^2}}} + 100000 = 0 \Leftrightarrow 100000 = \frac{{500000000}}{{{x^2}}} \Leftrightarrow {x^2} = 5000 \Leftrightarrow x = \sqrt {5000} \approx 70.71.\)

    Vậy số điện thoại nhập trong mỗi đợt là \(x \approx 70.71\). Số đợt nhập là \(\frac{{2500}}{{70.71}} \approx 35.37\).

    Kết luận: Cửa hàng nên nhập khoảng 71 điện thoại mỗi đợt và có khoảng 35 đợt nhập để tổng chi phí là nhỏ nhất.

    LT4

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 33 SGK Toán 12 Cùng khám phá

      Trong đợt chào mừng kỷ niệm ngày 26 tháng 3, trường X có tổ chức cho các lớp bày các gian hàng tại sân trường. Để có thể che nắng, chứa đồ đạc trong quá trình tham gia hoạt động, một lớp đã nghĩ ra ý tưởng như sau: Dựng trên mặt đất bằng phẳng một chiếc lều từ một tấm bạt hình chữ nhật có chiều rộng là 4m và chiều dài là 6m, bằng cách gập đôi tấm bạt lại theo đoạn nối trung điểm hai cạnh là chiều dài của tấm bạt, hai mép chiều rộng còn lại của tấm bạt sát đất và cách nhau x (m). Tìm x để khoảng không gian phía trong lều là lớn nhất.

      Giải mục 5 trang 33, 34 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 0 1

      Phương pháp giải:

      - Xác định công thức thể tích khối hình học.

      - Thiết lập hàm thể tích theo biến x.

      - Tìm giá trị lớn nhất của hàm thể tích.

      Lời giải chi tiết:

      Khi tấm bạt được gập đôi, hình dạng của lều sẽ là một lăng trụ tam giác đều với chiều cao là 4m và đáy là tam giác có 2 cạnh bên là 3m. Hai mép của chiều rộng 4m chạm đất và khoảng cách giữa chúng là x.

      Gọi chiều cao của tam giác đáy là \({h_{{\rm{day }}}}:{h_{day}} = \sqrt {9 - {{\left( {\frac{x}{2}} \right)}^2}} \).

      Tam giác đáy của hình lăng trụ có diện tích là: \(s = \frac{1}{2} \cdot x \cdot \sqrt {9 - {{\left( {\frac{x}{2}} \right)}^2}} \).

      Thể tích của hình lăng trụ là: \(V = S \cdot h = \frac{1}{2} \cdot x \cdot \sqrt {9 - {{\left( {\frac{x}{2}} \right)}^2}} \cdot 4 = 2x \cdot \sqrt {9 - {{\left( {\frac{x}{2}} \right)}^2}} = \sqrt {36{x^2} - {x^4}} \).

      Ta có hàm số: \(y = \sqrt {36{x^2} - {x^4}} \).

      \({y^\prime } = \frac{{ - 4{x^3} + 72x}}{{2\sqrt {36{x^2} - {x^4}} }} = \frac{{ - 2{x^3} + 36x}}{{\sqrt {36x - {x^2}} }}\).

      \({y^\prime } = 0 \Leftrightarrow - 2{x^3} + 36x = 0 \Rightarrow x = - 3\sqrt 2 \) hoăc \(x = 0\) hoặc \(x = 3\sqrt 2 \).

      Do \(x > 0\) nên chỉ có \(x = 3\sqrt 2 \) thoả mãn.

      Nhận thấy y đồng biến trên khoảng \((0,3\sqrt 2 )\) vậy nên giá trị tại \(x = 3\sqrt 2 \) là lớn nhất.

      Kết luận: Giá trị \(x = 3\sqrt 2 \) m là giá trị làm cho thể tích của lều là lớn nhất.

      LT5

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 34 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Hình 1.38a là một mương dẫn nước thủy lợi tại một địa phương. Phần không gian trong mương để nước chảy có mặt cắt ngang là một hình chữ nhật ABCD (Hình 1.36b). Với điều kiện lưu lượng nước qua mương cho phép ở đây thì diện tích mặt cắt ABCD là 1,2m2. Để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật tốt nhất cho mương, người ta cần thiết kế sao cho tổng độ dài AB+BC+CD là ngắn nhất.

        a) Đặt BC= x, tính y=AB+BC+CD theo x.

        b) Khảo sát hàm số y=f(x) tìm được ở câu a, từ đó tính x để y nhỏ nhất, biết rằng theo quy định thì đoạn BC (chiều rộng đáy mương) phải dưới 10 m.

        Giải mục 5 trang 33, 34 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 1 1

        Phương pháp giải:

        a) Sử dụng công thức diện tích để thiết lập phương trình liên hệ giữa các biến.

        Biểu diễn tổng chiều dài cần tối thiểu hóa theo biến 𝑥.

        b) Khảo sát sự biến thiên của hàm số.

        Tìm giá trị 𝑥 để hàm số đạt giá trị nhỏ nhất trong khoảng xác định.

        Lời giải chi tiết:

        a) Gọi \({\rm{AB}} = {\rm{CD}} = {\rm{h}}\). Ta có diện tích hình chữ nhật ABCD là:

        \(S = BC \cdot AB = x.h = 1,2\;{{\rm{m}}^2}\).

        Từ đó suy ra \(h = \frac{{1,2}}{x}\).

        Tổng chiều dài cần tối thiểu hóa là: \(y = AB + BC + CD = h + x + h = 2h + x\).

        Thay \(h = \frac{{1,2}}{x}\) vào, ta được: \(y = 2 \cdot \frac{{1,2}}{x} + x = \frac{{2,4}}{x} + x\).

        b) Khảo sát hàm số \(y = f(x) = \frac{{2,4}}{x} + x\).

        - Tập xác định: \(D = \{ x > 0,x \in R\} \).

        - Sự biến thiên:

        Giới hạn:

        \(\mathop {\lim }\limits_{x \to 0 + } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} \left( {\frac{{2,4}}{x} + x} \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} \left( {\frac{{2,4}}{x} + x} \right) = \infty \).

        \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ - }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ - }} \left( {\frac{{2,4}}{x} + x} \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ - }} \left( {\frac{{2,4}}{x} + x} \right) = - \infty \).

        Suy ra \({\rm{x}} = 0\) là tiệm cận đứng của hàm số.

        Khi \(x \to \pm \infty ,\frac{{2,4}}{x} \to 0\) nên \(y = x\) là tiệm cận xiên của hàm số.

        Ta có: \({y^\prime } = - \frac{{2,4}}{{{x^2}}} + 1\).

        \({y^\prime } = 0 \Rightarrow - \frac{{2,4}}{{{x^2}}} + 1 = 0 \Rightarrow \frac{{2,4}}{{{x^2}}} = 1 \Rightarrow x = 2,4\) vì \(x > 0.\)

        Bảng biến thiên:

        Giải mục 5 trang 33, 34 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 1 2

        Cực trị: Hàm số đạt cực tiểu tại \(x = \sqrt {2,4} \).

        Vậy để tổng chiều dài AB+BC+CD là ngắn nhất, ta chọn: \(x = \sqrt {2,4} \approx 1,55\;{\rm{m}}.\)

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • LT4
        • LT5
        • VD3

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 4 trang 33 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Trong đợt chào mừng kỷ niệm ngày 26 tháng 3, trường X có tổ chức cho các lớp bày các gian hàng tại sân trường. Để có thể che nắng, chứa đồ đạc trong quá trình tham gia hoạt động, một lớp đã nghĩ ra ý tưởng như sau: Dựng trên mặt đất bằng phẳng một chiếc lều từ một tấm bạt hình chữ nhật có chiều rộng là 4m và chiều dài là 6m, bằng cách gập đôi tấm bạt lại theo đoạn nối trung điểm hai cạnh là chiều dài của tấm bạt, hai mép chiều rộng còn lại của tấm bạt sát đất và cách nhau x (m). Tìm x để khoảng không gian phía trong lều là lớn nhất.

        Giải mục 5 trang 33, 34 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 1

        Phương pháp giải:

        - Xác định công thức thể tích khối hình học.

        - Thiết lập hàm thể tích theo biến x.

        - Tìm giá trị lớn nhất của hàm thể tích.

        Lời giải chi tiết:

        Khi tấm bạt được gập đôi, hình dạng của lều sẽ là một lăng trụ tam giác đều với chiều cao là 4m và đáy là tam giác có 2 cạnh bên là 3m. Hai mép của chiều rộng 4m chạm đất và khoảng cách giữa chúng là x.

        Gọi chiều cao của tam giác đáy là \({h_{{\rm{day }}}}:{h_{day}} = \sqrt {9 - {{\left( {\frac{x}{2}} \right)}^2}} \).

        Tam giác đáy của hình lăng trụ có diện tích là: \(s = \frac{1}{2} \cdot x \cdot \sqrt {9 - {{\left( {\frac{x}{2}} \right)}^2}} \).

        Thể tích của hình lăng trụ là: \(V = S \cdot h = \frac{1}{2} \cdot x \cdot \sqrt {9 - {{\left( {\frac{x}{2}} \right)}^2}} \cdot 4 = 2x \cdot \sqrt {9 - {{\left( {\frac{x}{2}} \right)}^2}} = \sqrt {36{x^2} - {x^4}} \).

        Ta có hàm số: \(y = \sqrt {36{x^2} - {x^4}} \).

        \({y^\prime } = \frac{{ - 4{x^3} + 72x}}{{2\sqrt {36{x^2} - {x^4}} }} = \frac{{ - 2{x^3} + 36x}}{{\sqrt {36x - {x^2}} }}\).

        \({y^\prime } = 0 \Leftrightarrow - 2{x^3} + 36x = 0 \Rightarrow x = - 3\sqrt 2 \) hoăc \(x = 0\) hoặc \(x = 3\sqrt 2 \).

        Do \(x > 0\) nên chỉ có \(x = 3\sqrt 2 \) thoả mãn.

        Nhận thấy y đồng biến trên khoảng \((0,3\sqrt 2 )\) vậy nên giá trị tại \(x = 3\sqrt 2 \) là lớn nhất.

        Kết luận: Giá trị \(x = 3\sqrt 2 \) m là giá trị làm cho thể tích của lều là lớn nhất.

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 34 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Hình 1.38a là một mương dẫn nước thủy lợi tại một địa phương. Phần không gian trong mương để nước chảy có mặt cắt ngang là một hình chữ nhật ABCD (Hình 1.36b). Với điều kiện lưu lượng nước qua mương cho phép ở đây thì diện tích mặt cắt ABCD là 1,2m2. Để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật tốt nhất cho mương, người ta cần thiết kế sao cho tổng độ dài AB+BC+CD là ngắn nhất.

        a) Đặt BC= x, tính y=AB+BC+CD theo x.

        b) Khảo sát hàm số y=f(x) tìm được ở câu a, từ đó tính x để y nhỏ nhất, biết rằng theo quy định thì đoạn BC (chiều rộng đáy mương) phải dưới 10 m.

        Giải mục 5 trang 33, 34 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 2

        Phương pháp giải:

        a) Sử dụng công thức diện tích để thiết lập phương trình liên hệ giữa các biến.

        Biểu diễn tổng chiều dài cần tối thiểu hóa theo biến 𝑥.

        b) Khảo sát sự biến thiên của hàm số.

        Tìm giá trị 𝑥 để hàm số đạt giá trị nhỏ nhất trong khoảng xác định.

        Lời giải chi tiết:

        a) Gọi \({\rm{AB}} = {\rm{CD}} = {\rm{h}}\). Ta có diện tích hình chữ nhật ABCD là:

        \(S = BC \cdot AB = x.h = 1,2\;{{\rm{m}}^2}\).

        Từ đó suy ra \(h = \frac{{1,2}}{x}\).

        Tổng chiều dài cần tối thiểu hóa là: \(y = AB + BC + CD = h + x + h = 2h + x\).

        Thay \(h = \frac{{1,2}}{x}\) vào, ta được: \(y = 2 \cdot \frac{{1,2}}{x} + x = \frac{{2,4}}{x} + x\).

        b) Khảo sát hàm số \(y = f(x) = \frac{{2,4}}{x} + x\).

        - Tập xác định: \(D = \{ x > 0,x \in R\} \).

        - Sự biến thiên:

        Giới hạn:

        \(\mathop {\lim }\limits_{x \to 0 + } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} \left( {\frac{{2,4}}{x} + x} \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} \left( {\frac{{2,4}}{x} + x} \right) = \infty \).

        \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ - }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ - }} \left( {\frac{{2,4}}{x} + x} \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ - }} \left( {\frac{{2,4}}{x} + x} \right) = - \infty \).

        Suy ra \({\rm{x}} = 0\) là tiệm cận đứng của hàm số.

        Khi \(x \to \pm \infty ,\frac{{2,4}}{x} \to 0\) nên \(y = x\) là tiệm cận xiên của hàm số.

        Ta có: \({y^\prime } = - \frac{{2,4}}{{{x^2}}} + 1\).

        \({y^\prime } = 0 \Rightarrow - \frac{{2,4}}{{{x^2}}} + 1 = 0 \Rightarrow \frac{{2,4}}{{{x^2}}} = 1 \Rightarrow x = 2,4\) vì \(x > 0.\)

        Bảng biến thiên:

        Giải mục 5 trang 33, 34 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 3

        Cực trị: Hàm số đạt cực tiểu tại \(x = \sqrt {2,4} \).

        Vậy để tổng chiều dài AB+BC+CD là ngắn nhất, ta chọn: \(x = \sqrt {2,4} \approx 1,55\;{\rm{m}}.\)

        Trả lời câu hỏi Vận dụng 3 trang 34 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Khởi động: Một cửa hàng kinh doanh điện thoại di động đã ký hợp đồng với nơi sản xuất để nhập về 2.500 điện thoại trong một năm. Cửa hàng có thể nhập về tất cả số điện thoại này và bán dần, tuy nhiên như vậy sẽ tốn nhiều chi phí cho lưu kho, bảo quản và mặt bằng. Vì vậy họ được phép nhập về theo từng đợt, mỗi đợt đều nhập x chiếc điện thoại, sau đó sẽ lưu trữ ở kho hàng một nửa số điện thoại đó. Biết rằng kinh phí cho việc lưu trữ ở kho trong một năm là 100.000 đồng trên một chiếc điện thoại (chỉ tính trong đợt nhập đầu tiên), chi phí cho mỗi đợt nhập hàng (vận chuyển, giấy tờ, nhân công sắp xếp,...) cố định là 200.000 đồng và thêm 90.000 đồng trên mỗi điện thoại. Bằng cách xác định hàm số biểu thị sự phụ thuộc của tổng chi phí vào số điện thoại nhập trong mỗi đợt và khảo sát sự biến thiên của hàm số này, người ta có thể tìm được phương án nhập điện thoại để tổng chi phí là nhỏ nhất. Họ đã làm điều đó như thế nào?

        Trở lại phần khởi động đầu bài.

        a) Lập công thức hàm số tổng chi phí lưu kho và nhập hàng, khảo sát sự biến thiên của hàm số này.

        b) Tìm số đợt nhập và số điện thoại nhập trong mỗi đợt để tổng chi phí của câu a là nhỏ nhất.

        Phương pháp giải:

        Phương pháp:

        1. Lập công thức hàm số tổng chi phí:

        - Đặt 𝑥 là số điện thoại nhập trong mỗi đợt.

        - Tính số đợt nhập cần thiết trong một năm là \(\frac{{2500}}{x}\).

        - Xác định các thành phần chi phí:

        + Chi phí cố định cho mỗi đợt nhập hàng.

        + Chi phí trên mỗi điện thoại.

        + Chi phí lưu kho.

        - Tổng hợp các chi phí để tạo thành công thức tổng chi phí.

        2. Khảo sát sự biến thiên của hàm số tổng chi phí:

        - Tính đạo hàm của hàm số tổng chi phí.

        - Tìm các điểm tới hạn bằng cách giải phương trình đạo hàm bằng 0.

        - Xác định các giá trị biên và sử dụng đạo hàm để tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số.

        3. Tìm số đợt nhập và số điện thoại nhập trong mỗi đợt:

        Sử dụng kết quả từ khảo sát hàm số để xác định số đợt nhập và số điện thoại nhập trong mỗi đợt sao cho tổng chi phí là nhỏ nhất.

        Lời giải chi tiết:

        a) Gọi x là số điện thoại nhập trong mỗi đợt. Ta có:

        - Số đợt nhập hàng trong một năm là \(\frac{{2500}}{x}\).

        - Chi phí cố định cho mỗi đợt nhập hàng là 200.000 đồng.

        - Chi phí trên mỗi điện thoại là 90.000 đồng.

        - Chi phí lưu kho cho mỗi điện thoại là 100.000 đồng trong một năm.

        Tổng chi phí cho mỗi đợt nhập hàng là: \(c = 200000 + 90000x\).

        Tổng chi phí lưu kho cho \(x\) điện thoại trong một năm là: \(\kappa = 100000x\).

        Vậy tổng chi phí cho mỗi đợt là: \(T(x) = (200000 + 90000x) \cdot \frac{{2500}}{x} + 100000x\).

        Ta có: \(T(x) = \frac{{2500.200000}}{x} + 2500.90000 + 100000x\).

        \(T(x) = \frac{{500000000}}{x} + 225000000 + 100000x\).

        b) Khảo sát sự biến thiên của hàm số tổng chi phí.

        Ta có hàm số: \(T(x) = \frac{{500000000}}{x} + 225000000 + 100000x\).

        Tính đạo hàm: \({T^\prime }(x) = \frac{{ - 500000000}}{{{x^2}}} + 100000\).

        Giải phương trình \({{\rm{T}}^\prime }({\rm{x}}) = 0\) :

        \(\frac{{ - 500000000}}{{{x^2}}} + 100000 = 0 \Leftrightarrow 100000 = \frac{{500000000}}{{{x^2}}} \Leftrightarrow {x^2} = 5000 \Leftrightarrow x = \sqrt {5000} \approx 70.71.\)

        Vậy số điện thoại nhập trong mỗi đợt là \(x \approx 70.71\). Số đợt nhập là \(\frac{{2500}}{{70.71}} \approx 35.37\).

        Kết luận: Cửa hàng nên nhập khoảng 71 điện thoại mỗi đợt và có khoảng 35 đợt nhập để tổng chi phí là nhỏ nhất.

        Chinh phục điểm cao Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Toán, rộng mở cánh cửa Đại học với nội dung Giải mục 5 trang 33, 34 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục toán lớp 12 trên nền tảng soạn toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn trang bị chiến thuật làm bài hiệu quả, tự tin đạt kết quả đột phá, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vững vàng vào đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

        Giải mục 5 trang 33, 34 SGK Toán 12 tập 1: Tổng quan

        Mục 5 trong SGK Toán 12 tập 1 thường tập trung vào một chủ đề cụ thể trong chương trình học. Để giải quyết các bài tập trong mục này, học sinh cần nắm vững kiến thức lý thuyết liên quan, bao gồm định nghĩa, tính chất, định lý và các công thức quan trọng. Việc hiểu rõ bản chất của vấn đề là yếu tố then chốt để tìm ra phương pháp giải phù hợp.

        Nội dung chính của mục 5 trang 33, 34

        Tùy thuộc vào chương trình học, mục 5 có thể bao gồm các nội dung sau:

        • Bài tập về giới hạn hàm số: Tính giới hạn của hàm số tại một điểm, giới hạn vô cùng.
        • Bài tập về đạo hàm: Tính đạo hàm của hàm số, ứng dụng đạo hàm để khảo sát hàm số.
        • Bài tập về tích phân: Tính tích phân xác định, ứng dụng tích phân để tính diện tích hình phẳng.
        • Bài tập về số phức: Thực hiện các phép toán trên số phức, giải phương trình bậc hai với hệ số phức.

        Phương pháp giải các bài tập trong mục 5

        Để giải các bài tập trong mục 5 trang 33, 34 SGK Toán 12 tập 1 một cách hiệu quả, học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:

        1. Phân tích đề bài: Đọc kỹ đề bài, xác định rõ yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho và các đại lượng cần tìm.
        2. Chọn phương pháp giải phù hợp: Dựa vào nội dung của bài toán, lựa chọn phương pháp giải thích hợp, ví dụ như sử dụng định nghĩa, tính chất, định lý, công thức hoặc các kỹ thuật biến đổi đại số.
        3. Thực hiện các bước giải: Thực hiện các bước giải một cách chính xác, cẩn thận, đảm bảo tính logic và chặt chẽ.
        4. Kiểm tra lại kết quả: Sau khi giải xong, kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính đúng đắn và hợp lý.

        Ví dụ minh họa

        Bài tập: Tính giới hạn lim_{x o 2} (x^2 - 4)/(x - 2)

        Giải:

        Ta có:

        lim_{x o 2} (x^2 - 4)/(x - 2) = lim_{x o 2} ((x - 2)(x + 2))/(x - 2) = lim_{x o 2} (x + 2) = 2 + 2 = 4

        Lưu ý quan trọng

        Trong quá trình giải bài tập, học sinh cần lưu ý những điều sau:

        • Nắm vững kiến thức lý thuyết cơ bản.
        • Luyện tập thường xuyên để rèn luyện kỹ năng giải bài tập.
        • Sử dụng các công cụ hỗ trợ như máy tính bỏ túi, phần mềm giải toán để kiểm tra kết quả.
        • Tham khảo các tài liệu tham khảo, sách bài tập để mở rộng kiến thức.

        Lời giải chi tiết các bài tập mục 5 trang 33, 34

        Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập trong mục 5 trang 33, 34 SGK Toán 12 tập 1:

        Bài tậpLời giải
        Bài 1[Lời giải bài 1]
        Bài 2[Lời giải bài 2]
        Bài 3[Lời giải bài 3]
        Bài 4[Lời giải bài 4]

        Hy vọng với những hướng dẫn và lời giải chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập Toán 12 tập 1. Chúc các em học tập tốt!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12