Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 1 trang 41, 42, 43 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 41, 42, 43 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải mục 1 trang 41, 42, 43 SGK Toán 12 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 12 tại giaibaitoan.com. Ở bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau giải chi tiết các bài tập trong mục 1 trang 41, 42, 43 SGK Toán 12 tập 2. Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em hiểu rõ kiến thức và tự tin giải quyết các bài toán tương tự.

Xét các vectơ có điểm đầu và điểm cuối là hai trong tám đỉnh của hình hộp chữ nhật \(ABCD.A'B'C'D'\) (Hình 5.1). a) Tìm bốn vectơ có giá trị vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\). b) Tìm hai vectơ không cùng phương và có giá song song hoặc nằm trong mặt phẳng \((ABCD)\).

LT2

    Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 43 SGK Toán 12 Cùng khám phá

    Trong không gian Oxyz, cho tứ diện \(ABCD\) có các đỉnh là \(A(5;1;3)\), \(B(1;6;2)\), \(C(5;0;4)\) và \(D(4;0;6)\). Tìm một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) chứa cạnh \(AB\) và song song với cạnh \(CD\).

    Phương pháp giải:

    Vì mặt phẳng \((\alpha )\) chứa cạnh \(AB\) và song song với cạnh \(CD\), nên vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) sẽ vuông góc với cả \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {CD} \). Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) là tích có hướng của hai vectơ:

    \(\vec n = \overrightarrow {AB} \times \overrightarrow {CD} \).

    Lời giải chi tiết:

    Tính vectơ chỉ phương của các cạnh:

    \(\overrightarrow {AB} = B - A = (1 - 5,6 - 1,2 - 3) = ( - 4,5, - 1)\)

    \(\overrightarrow {CD} = D - C = (4 - 5,0 - 0,6 - 4) = ( - 1,0,2)\)

    Tính tích có hướng \(\vec n = \overrightarrow {AB} \times \overrightarrow {CD} \):

    \(\vec n = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}{\bf{i}}&{\bf{j}}&{\bf{k}}\\{ - 4}&5&{ - 1}\\{ - 1}&0&2\end{array}} \right|\)

    Tính từng bước:

    \(\vec n = {\bf{i}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}5&{ - 1}\\0&2\end{array}} \right| - {\bf{j}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 4}&{ - 1}\\{ - 1}&2\end{array}} \right| + {\bf{k}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 4}&5\\{ - 1}&0\end{array}} \right|\)

    \( = {\bf{i}}(5 \cdot 2 - ( - 1) \cdot 0) - {\bf{j}}( - 4 \cdot 2 - ( - 1) \cdot ( - 1)) + {\bf{k}}( - 4 \cdot 0 - 5 \cdot ( - 1))\)

    \( = {\bf{i}}(10) - {\bf{j}}( - 8 - 1) + {\bf{k}}(5)\)

    \( = (10,9,5)\)

    Vậy vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) là:

    \(\vec n = (10,9,5)\)

    HĐ1

      Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 41 SGK Toán 12 Cùng khám phá

      Xét các vectơ có điểm đầu và điểm cuối là hai trong tám đỉnh của hình hộp chữ nhật \(ABCD.A'B'C'D'\) (Hình 5.1).

      a) Tìm bốn vectơ có giá trị vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\).

      b) Tìm hai vectơ không cùng phương và có giá song song hoặc nằm trong mặt phẳng \((ABCD)\).

      Giải mục 1 trang 41, 42, 43 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 0 1

      Phương pháp giải:

      - Để tìm các vectơ vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\), ta tìm các vectơ có phương vuông góc với các vectơ nằm trong mặt phẳng này.

      - Để tìm các vectơ nằm trong mặt phẳng \((ABCD)\), ta xét các vectơ có giá là các đoạn thẳng trong mặt phẳng đó hoặc song song với nó.

      Lời giải chi tiết:

      a)

      - Các vectơ vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\) sẽ có phương vuông góc với mặt phẳng này. Các vectơ này sẽ có phương dọc theo trục\(AA',BB',CC',DD'\), vì các đoạn thẳng nối đỉnh giữa hai mặt phẳng song song \((ABCD)\) và \((A'B'C'D')\) đều vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\).

      - Các vectơ cần tìm là:

      \(\overrightarrow {AA'} ,\overrightarrow {BB'} ,\overrightarrow {CC'} ,\overrightarrow {DD'} \)

      Đây là các vectơ có giá trị vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\), vì chúng có phương dọc theo chiều cao của hình hộp chữ nhật, vuông góc với mặt phẳng đáy \((ABCD)\).

      b)

      - Các vectơ nằm trong mặt phẳng \((ABCD)\) có phương song song với các cạnh của hình chữ nhật\(ABCD\).

      - Hai vectơ không cùng phương có thể lấy như sau:

      \(\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} \)

      Đây là các vectơ có giá nằm trong mặt phẳng \((ABCD)\), lần lượt dọc theo hai cạnh của hình chữ nhật\(ABCD\).

      LT1

        Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 42 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Cho hình chóp \(S.ABCD\) với \(ABCD\) là hình vuông và \(SA\) vuông góc với \((ABCD)\).

        a) Tìm một vectơ pháp tuyến của các mặt phẳng \((ABCD)\), \((SAB)\), \((SAD)\), và \((SAC)\).

        b) Tìm hai cặp vectơ chỉ phương của mặt phẳng \((SCD)\).

        Giải mục 1 trang 41, 42, 43 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 1 1

        Phương pháp giải:

        - Vectơ pháp tuyến của một mặt phẳng là một vectơ vuông góc với tất cả các vectơ thuộc mặt phẳng đó.

        - Hai vectơ chỉ phương của một mặt phẳng là hai vectơ không đồng phương và cùng nằm trong mặt phẳng đó.

        Lời giải chi tiết:

        a)

        - Mặt phẳng \((ABCD)\):

        Theo đề bài, ta có \(SA\) vuông với mặt phẳng \((ABCD)\) nên \(\overrightarrow {SA} \) cũng là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((ABCD)\).

        - Mặt phẳng \((SAB)\):

        Ta chọn các vectơ chỉ phương:

        \(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AB} \)

        Theo đề bài, ta có \(DA\) vuông góc với \(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AB} \) nên \(\overrightarrow {DA} \) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((SAB)\).

        - Mặt phẳng \((SAD)\):

        Chọn các vectơ chỉ phương:

        \(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AD} \)

        Theo đề bài, ta có \(BA\) vuông góc với \(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AD} \) nên \(\overrightarrow {BA} \) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((SAD)\).

        - Mặt phẳng \((SAC)\):

        Chọn các vectơ chỉ phương:

        \(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AC} \)

        Theo đề bài, ta có \(BD\) vuông góc với \(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AC} \) nên \(\overrightarrow {BD} \) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((SAC)\).

        b)

        Các vectơ chỉ phương của mặt phẳng này là:

        \(\overrightarrow {SC} ,\overrightarrow {CD} \) và \(\overrightarrow {SD} ,\overrightarrow {DC} \)

        HĐ2

          Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 42 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng \((\alpha )\) có cặp vectơ chỉ phương \(\vec a = ({a_1},{a_2},{a_3})\) và \(\vec b = ({b_1},{b_2},{b_3})\) (Hình 5.4). Xét vectơ \(\vec n\) được xác định như sau:

          \(\vec n = ({a_2}{b_3} - {a_3}{b_2},{a_3}{b_1} - {a_1}{b_3},{a_1}{b_2} - {a_2}{b_1})\)

           Tính \(\vec n \cdot \vec a\) và \(\vec n \cdot \vec b\). Vectơ \(\vec n\) có phải là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) không? Vì sao?

          Giải mục 1 trang 41, 42, 43 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 2 1

          Phương pháp giải:

          Giả sử hai vectơ \(\vec a\) và \(\vec b\) có tọa độ lần lượt là:

          \(\vec a = ({a_1},{a_2},{a_3}),\quad \vec b = ({b_1},{b_2},{b_3})\)

          Công thức tích vô hướng của chúng là:

          \(\vec a \cdot \vec b = {a_1}{b_1} + {a_2}{b_2} + {a_3}{b_3}\)

          Lời giải chi tiết:

          - Tính tích vô hướng \(\vec n \cdot \vec a\):

          Ta có:

          \(\vec n \cdot \vec a = ({a_2}{b_3} - {a_3}{b_2}){a_1} + ({a_3}{b_1} - {a_1}{b_3}){a_2} + ({a_1}{b_2} - {a_2}{b_1}){a_3}\)

          Sau khi phân tích và đơn giản hóa, kết quả sẽ là \(0\).

          - Tính tích vô hướng \(\vec n \cdot \vec b\):

          Tương tự:

          \(\vec n \cdot \vec b = ({a_2}{b_3} - {a_3}{b_2}){b_1} + ({a_3}{b_1} - {a_1}{b_3}){b_2} + ({a_1}{b_2} - {a_2}{b_1}){b_3}\)

          Sau khi tính toán, kết quả cũng là \(0\).

          Vì \(\vec n \cdot \vec a = 0\) và \(\vec n \cdot \vec b = 0\), vectơ \(\vec n\) vuông góc với cả \(\vec a\) và \(\vec b\). Do đó, \(\vec n\) là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\).

          Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
          • HĐ1
          • LT1
          • HĐ2
          • LT2

          Trả lời câu hỏi Hoạt động 1 trang 41 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Xét các vectơ có điểm đầu và điểm cuối là hai trong tám đỉnh của hình hộp chữ nhật \(ABCD.A'B'C'D'\) (Hình 5.1).

          a) Tìm bốn vectơ có giá trị vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\).

          b) Tìm hai vectơ không cùng phương và có giá song song hoặc nằm trong mặt phẳng \((ABCD)\).

          Giải mục 1 trang 41, 42, 43 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 1

          Phương pháp giải:

          - Để tìm các vectơ vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\), ta tìm các vectơ có phương vuông góc với các vectơ nằm trong mặt phẳng này.

          - Để tìm các vectơ nằm trong mặt phẳng \((ABCD)\), ta xét các vectơ có giá là các đoạn thẳng trong mặt phẳng đó hoặc song song với nó.

          Lời giải chi tiết:

          a)

          - Các vectơ vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\) sẽ có phương vuông góc với mặt phẳng này. Các vectơ này sẽ có phương dọc theo trục\(AA',BB',CC',DD'\), vì các đoạn thẳng nối đỉnh giữa hai mặt phẳng song song \((ABCD)\) và \((A'B'C'D')\) đều vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\).

          - Các vectơ cần tìm là:

          \(\overrightarrow {AA'} ,\overrightarrow {BB'} ,\overrightarrow {CC'} ,\overrightarrow {DD'} \)

          Đây là các vectơ có giá trị vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\), vì chúng có phương dọc theo chiều cao của hình hộp chữ nhật, vuông góc với mặt phẳng đáy \((ABCD)\).

          b)

          - Các vectơ nằm trong mặt phẳng \((ABCD)\) có phương song song với các cạnh của hình chữ nhật\(ABCD\).

          - Hai vectơ không cùng phương có thể lấy như sau:

          \(\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} \)

          Đây là các vectơ có giá nằm trong mặt phẳng \((ABCD)\), lần lượt dọc theo hai cạnh của hình chữ nhật\(ABCD\).

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 1 trang 42 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Cho hình chóp \(S.ABCD\) với \(ABCD\) là hình vuông và \(SA\) vuông góc với \((ABCD)\).

          a) Tìm một vectơ pháp tuyến của các mặt phẳng \((ABCD)\), \((SAB)\), \((SAD)\), và \((SAC)\).

          b) Tìm hai cặp vectơ chỉ phương của mặt phẳng \((SCD)\).

          Giải mục 1 trang 41, 42, 43 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 2

          Phương pháp giải:

          - Vectơ pháp tuyến của một mặt phẳng là một vectơ vuông góc với tất cả các vectơ thuộc mặt phẳng đó.

          - Hai vectơ chỉ phương của một mặt phẳng là hai vectơ không đồng phương và cùng nằm trong mặt phẳng đó.

          Lời giải chi tiết:

          a)

          - Mặt phẳng \((ABCD)\):

          Theo đề bài, ta có \(SA\) vuông với mặt phẳng \((ABCD)\) nên \(\overrightarrow {SA} \) cũng là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((ABCD)\).

          - Mặt phẳng \((SAB)\):

          Ta chọn các vectơ chỉ phương:

          \(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AB} \)

          Theo đề bài, ta có \(DA\) vuông góc với \(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AB} \) nên \(\overrightarrow {DA} \) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((SAB)\).

          - Mặt phẳng \((SAD)\):

          Chọn các vectơ chỉ phương:

          \(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AD} \)

          Theo đề bài, ta có \(BA\) vuông góc với \(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AD} \) nên \(\overrightarrow {BA} \) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((SAD)\).

          - Mặt phẳng \((SAC)\):

          Chọn các vectơ chỉ phương:

          \(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AC} \)

          Theo đề bài, ta có \(BD\) vuông góc với \(\overrightarrow {SA} ,\overrightarrow {AC} \) nên \(\overrightarrow {BD} \) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((SAC)\).

          b)

          Các vectơ chỉ phương của mặt phẳng này là:

          \(\overrightarrow {SC} ,\overrightarrow {CD} \) và \(\overrightarrow {SD} ,\overrightarrow {DC} \)

          Trả lời câu hỏi Hoạt động 2 trang 42 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Trong không gian Oxyz, cho mặt phẳng \((\alpha )\) có cặp vectơ chỉ phương \(\vec a = ({a_1},{a_2},{a_3})\) và \(\vec b = ({b_1},{b_2},{b_3})\) (Hình 5.4). Xét vectơ \(\vec n\) được xác định như sau:

          \(\vec n = ({a_2}{b_3} - {a_3}{b_2},{a_3}{b_1} - {a_1}{b_3},{a_1}{b_2} - {a_2}{b_1})\)

           Tính \(\vec n \cdot \vec a\) và \(\vec n \cdot \vec b\). Vectơ \(\vec n\) có phải là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) không? Vì sao?

          Giải mục 1 trang 41, 42, 43 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 3

          Phương pháp giải:

          Giả sử hai vectơ \(\vec a\) và \(\vec b\) có tọa độ lần lượt là:

          \(\vec a = ({a_1},{a_2},{a_3}),\quad \vec b = ({b_1},{b_2},{b_3})\)

          Công thức tích vô hướng của chúng là:

          \(\vec a \cdot \vec b = {a_1}{b_1} + {a_2}{b_2} + {a_3}{b_3}\)

          Lời giải chi tiết:

          - Tính tích vô hướng \(\vec n \cdot \vec a\):

          Ta có:

          \(\vec n \cdot \vec a = ({a_2}{b_3} - {a_3}{b_2}){a_1} + ({a_3}{b_1} - {a_1}{b_3}){a_2} + ({a_1}{b_2} - {a_2}{b_1}){a_3}\)

          Sau khi phân tích và đơn giản hóa, kết quả sẽ là \(0\).

          - Tính tích vô hướng \(\vec n \cdot \vec b\):

          Tương tự:

          \(\vec n \cdot \vec b = ({a_2}{b_3} - {a_3}{b_2}){b_1} + ({a_3}{b_1} - {a_1}{b_3}){b_2} + ({a_1}{b_2} - {a_2}{b_1}){b_3}\)

          Sau khi tính toán, kết quả cũng là \(0\).

          Vì \(\vec n \cdot \vec a = 0\) và \(\vec n \cdot \vec b = 0\), vectơ \(\vec n\) vuông góc với cả \(\vec a\) và \(\vec b\). Do đó, \(\vec n\) là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\).

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 2 trang 43 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Trong không gian Oxyz, cho tứ diện \(ABCD\) có các đỉnh là \(A(5;1;3)\), \(B(1;6;2)\), \(C(5;0;4)\) và \(D(4;0;6)\). Tìm một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) chứa cạnh \(AB\) và song song với cạnh \(CD\).

          Phương pháp giải:

          Vì mặt phẳng \((\alpha )\) chứa cạnh \(AB\) và song song với cạnh \(CD\), nên vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) sẽ vuông góc với cả \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {CD} \). Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) là tích có hướng của hai vectơ:

          \(\vec n = \overrightarrow {AB} \times \overrightarrow {CD} \).

          Lời giải chi tiết:

          Tính vectơ chỉ phương của các cạnh:

          \(\overrightarrow {AB} = B - A = (1 - 5,6 - 1,2 - 3) = ( - 4,5, - 1)\)

          \(\overrightarrow {CD} = D - C = (4 - 5,0 - 0,6 - 4) = ( - 1,0,2)\)

          Tính tích có hướng \(\vec n = \overrightarrow {AB} \times \overrightarrow {CD} \):

          \(\vec n = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}{\bf{i}}&{\bf{j}}&{\bf{k}}\\{ - 4}&5&{ - 1}\\{ - 1}&0&2\end{array}} \right|\)

          Tính từng bước:

          \(\vec n = {\bf{i}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}5&{ - 1}\\0&2\end{array}} \right| - {\bf{j}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 4}&{ - 1}\\{ - 1}&2\end{array}} \right| + {\bf{k}}\left| {\begin{array}{*{20}{c}}{ - 4}&5\\{ - 1}&0\end{array}} \right|\)

          \( = {\bf{i}}(5 \cdot 2 - ( - 1) \cdot 0) - {\bf{j}}( - 4 \cdot 2 - ( - 1) \cdot ( - 1)) + {\bf{k}}( - 4 \cdot 0 - 5 \cdot ( - 1))\)

          \( = {\bf{i}}(10) - {\bf{j}}( - 8 - 1) + {\bf{k}}(5)\)

          \( = (10,9,5)\)

          Vậy vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((\alpha )\) là:

          \(\vec n = (10,9,5)\)

          Chinh phục điểm cao Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Toán, rộng mở cánh cửa Đại học với nội dung Giải mục 1 trang 41, 42, 43 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá trong chuyên mục đề toán 12 trên nền tảng toán! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn trang bị chiến thuật làm bài hiệu quả, tự tin đạt kết quả đột phá, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vững vàng vào đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

          Giải mục 1 trang 41, 42, 43 SGK Toán 12 tập 2: Tổng quan

          Mục 1 của SGK Toán 12 tập 2 thường tập trung vào một chủ đề quan trọng trong chương trình học. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập trong mục này là nền tảng để các em tiếp thu các kiến thức phức tạp hơn ở các chương tiếp theo. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết cho từng bài tập, kèm theo các lưu ý quan trọng và phương pháp giải hiệu quả.

          Nội dung chi tiết các bài tập

          Bài 1: Trang 41

          Bài 1 thường là bài tập áp dụng trực tiếp các định nghĩa, tính chất đã học. Để giải bài này, các em cần:

          • Nắm vững định nghĩa của các khái niệm liên quan.
          • Phân tích đề bài để xác định đúng các yếu tố cần tìm.
          • Sử dụng các công thức, tính chất phù hợp để tính toán.

          (Giải chi tiết bài 1 với các bước cụ thể, ví dụ minh họa, và giải thích rõ ràng)

          Bài 2: Trang 41-42

          Bài 2 có thể là bài tập tổng hợp, yêu cầu các em vận dụng nhiều kiến thức khác nhau. Lời khuyên là:

          1. Đọc kỹ đề bài và xác định các kiến thức cần sử dụng.
          2. Chia bài toán thành các bước nhỏ để dễ dàng giải quyết.
          3. Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

          (Giải chi tiết bài 2 với các bước cụ thể, ví dụ minh họa, và giải thích rõ ràng)

          Bài 3: Trang 42

          Bài 3 thường là bài tập nâng cao, đòi hỏi các em phải có tư duy logic và khả năng phân tích tốt. Để giải bài này, các em có thể:

          • Vẽ hình minh họa để trực quan hóa bài toán.
          • Sử dụng các phương pháp giải đặc biệt như phương pháp tọa độ, phương pháp vector.
          • Tham khảo các lời giải mẫu trên mạng hoặc trong sách giáo khoa.

          (Giải chi tiết bài 3 với các bước cụ thể, ví dụ minh họa, và giải thích rõ ràng)

          Bài 4: Trang 43

          Bài 4 có thể là bài tập liên hệ thực tế, giúp các em hiểu rõ hơn về ứng dụng của Toán học trong cuộc sống. Khi giải bài này, các em cần:

          • Đọc kỹ đề bài và xác định các yếu tố thực tế liên quan.
          • Chuyển đổi các yếu tố thực tế thành các đại lượng Toán học.
          • Sử dụng các công thức, tính chất phù hợp để giải quyết bài toán.

          (Giải chi tiết bài 4 với các bước cụ thể, ví dụ minh họa, và giải thích rõ ràng)

          Lưu ý quan trọng khi giải bài tập

          Trong quá trình giải bài tập, các em cần lưu ý những điều sau:

          • Đọc kỹ đề bài và hiểu rõ yêu cầu.
          • Sử dụng đúng các công thức, tính chất.
          • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.
          • Tham khảo các nguồn tài liệu khác nhau để mở rộng kiến thức.

          Kết luận

          Hy vọng rằng bài viết này đã giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải các bài tập trong mục 1 trang 41, 42, 43 SGK Toán 12 tập 2. Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

          Bài tậpTrangĐộ khó
          Bài 141Dễ
          Bài 241-42Trung bình
          Bài 342Khó
          Bài 443Trung bình

          Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12