Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 5.40 trang 85 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải bài tập 5.40 trang 85 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải bài tập 5.40 trang 85 SGK Toán 12 tập 2

Chào mừng bạn đến với giaibaitoan.com, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 12. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách giải bài tập 5.40 trang 85 SGK Toán 12 tập 2 một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những giải pháp tối ưu nhất, giúp bạn hiểu rõ bản chất của bài toán và áp dụng vào các bài tập tương tự.

Trong các chương trình đồ hoạ máy tính, để tạo ảo giác theo đúng phối cảnh, các vật ở càng gần thì càng lớn hơn các vật ở xa, các hình ảnh ba chiều trong bộ nhớ của máy tính được chiếu lên một màn hình hình chữ nhật từ điểm nhìn của mắt hoặc máy chiếu.

Đề bài

Trong các chương trình đồ hoạ máy tính, để tạo ảo giác theo đúng phối cảnh, các vật ở càng gần thì càng lớn hơn các vật ở xa, các hình ảnh ba chiều trong bộ nhớ của máy tính được chiếu lên một màn hình hình chữ nhật từ điểm nhìn của mắt hoặc máy chiếu.

Không gian quan sát, một phần của không gian được nhìn thấy là vùng nằm trong bốn mặt phẳng đi qua điểm nhìn và một đường biên của màn hình. Nếu vật trong cảnh vật mở rộng vượt quá bốn mặt phẳng này thì chúng phải được cắt xén trước khi dữ liệu điểm ảnh được gửi đến màn hình. Vì vậy các mặt phẳng này được gọi là mặt phẳng cắt. Giả sử màn hình được biểu diễn bởi hình chữ nhật trong mặt phẳng Oyz với các đỉnh (0; 400; 0), (0; −400; 0), (0; 400; 600), (0; −400; 600) và máy quay được đặt tại (1000; 0; 0). Tính góc giữa màn hình và các mặt phẳng cắt.

Giải bài tập 5.40 trang 85 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 5.40 trang 85 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 2

- Xác định mặt phẳng chứa màn hình dựa trên các điểm đã cho.

- Xác định các mặt phẳng cắt đi qua điểm máy quay và các cạnh của màn hình.

- Tính góc giữa mặt phẳng chứa màn hình và từng mặt phẳng cắt bằng công thức góc giữa hai mặt phẳng: \(\cos \theta = \frac{{|{{\vec n}_{{\rm{screen}}}} \cdot {{\vec n}_{{\rm{cut}}}}|}}{{|{{\vec n}_{{\rm{screen}}}}||{{\vec n}_{{\rm{cut}}}}|}}\).

Lời giải chi tiết

- Các điểm \(A = (0;400;0)\), \(B = (0; - 400;0)\), \(C = (0;400;600)\), và \(D = (0; - 400;600)\) đều nằm trong mặt phẳng Oyz, do đó phương trình của mặt phẳng chứa màn hình là: \(x = 0\)

- Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng này là \(\overrightarrow {{n_1}} = (1;0;0)\).

- Điểm máy quay \(O = (1000;0;0)\).

* Mặt phẳng cắt qua điểm O và cạnh AB:

- Vectơ \(\overrightarrow {OA} = ( - 1000;400;0)\), \(\overrightarrow {OB} = ( - 1000; - 400;0)\)

- Vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_2}} \) của mặt phẳng này là tích có hướng của \(\overrightarrow {OA} \) và \(\overrightarrow {OB} \):

\(\overrightarrow {{n_2}} = \overrightarrow {OA} \times \overrightarrow {OB} = (0;0;800000)\)

- Đơn giản hóa, ta có \(\overrightarrow {{n_2}} = (0;0;1)\).

* Mặt phẳng cắt qua điểm O và cạnh BC:

- Vectơ \(\overrightarrow {OB} = ( - 1000; - 400;0)\), \(\overrightarrow {OC} = ( - 1000;400;600)\)

- Vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_3}} \) của mặt phẳng này:

\(\overrightarrow {{n_3}} = \overrightarrow {OB} \times \overrightarrow {OC} = ( - 240000;600000; - 800000)\)

- Đơn giản hóa, ta có \(\overrightarrow {{n_3}} = ( - 6;15; - 20)\).

* Mặt phẳng cắt qua điểm O và cạnh AD:

- Vectơ \(\overrightarrow {OA} = ( - 1000;400;0)\), \(\overrightarrow {OD} = ( - 1000; - 400;600)\)

- Vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_4}} \) của mặt phẳng này là tích có hướng của \(\overrightarrow {OA} \) và \(\overrightarrow {OB} \):

\(\overrightarrow {{n_4}} = \overrightarrow {OA} \times \overrightarrow {OD} = (240000;600000;800000)\)

- Đơn giản hóa, ta có \(\overrightarrow {{n_4}} = (6;15;20)\).

* Mặt phẳng cắt qua điểm O và cạnh DC:

- Vectơ \(\overrightarrow {OD} = ( - 1000; - 400;600)\), \(\overrightarrow {OC} = ( - 1000;400;600)\)

- Vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_5}} \) của mặt phẳng này:

\(\overrightarrow {{n_5}} = \overrightarrow {OB} \times \overrightarrow {OC} = ( - 480000;0; - 800000)\)

- Đơn giản hóa, ta có \(\overrightarrow {{n_5}} = ( - 3;0; - 5)\).

* Tính góc giữa mặt phẳng chứa màn hình và các mặt phẳng cắt:

- Góc giữa mặt phẳng chứa màn hình và mặt phẳng qua cạnh AB:

\(\cos {\theta _1} = \frac{{|\overrightarrow {{n_1}} \cdot \overrightarrow {{n_2}} |}}{{|\overrightarrow {{n_1}} ||\overrightarrow {{n_2}} |}} = \frac{{|(1;0;0) \cdot (0;0;1)|}}{{1 \cdot 1}} = 0\) \( \Rightarrow {\theta _1} = {90^\circ }\).

- Góc giữa mặt phẳng chứa màn hình và mặt phẳng qua cạnh BC:

\(\cos {\theta _2} = \frac{{|\overrightarrow {{n_1}} \cdot \overrightarrow {{n_3}} |}}{{|\overrightarrow {{n_1}} ||\overrightarrow {{n_3}} |}} = \frac{{|(1;0;0) \cdot ( - 6;15; - 20)|}}{{1 \cdot \sqrt {{{( - 6)}^2} + {{15}^2} + {{( - 20)}^2}} }} = \frac{{ - 6}}{{\sqrt {661} }} \approx 0,2334\) \( \Rightarrow {\theta _2} \approx 103,{5^\circ }\).

- Góc giữa mặt phẳng chứa màn hình và mặt phẳng qua cạnh AD:

\(\cos {\theta _2} = \frac{{|\overrightarrow {{n_1}} \cdot \overrightarrow {{n_4}} |}}{{|\overrightarrow {{n_1}} ||\overrightarrow {{n_4}} |}} = \frac{{|(1;0;0) \cdot (6;15;20)|}}{{1 \cdot \sqrt {{6^2} + {{15}^2} + {{20}^2}} }} = \frac{6}{{\sqrt {661} }} \approx 0,2334\) \( \Rightarrow {\theta _3} \approx 76,{5^\circ }\).

- Góc giữa mặt phẳng chứa màn hình và mặt phẳng qua cạnh DC:

\(\cos {\theta _2} = \frac{{|\overrightarrow {{n_1}} \cdot \overrightarrow {{n_5}} |}}{{|\overrightarrow {{n_1}} ||\overrightarrow {{n_5}} |}} = \frac{{|(1;0;0) \cdot ( - 3;0; - 5)|}}{{1 \cdot \sqrt {{{( - 3)}^2} + {{( - 5)}^2}} }} = \frac{{ - 3}}{{\sqrt {34} }} \approx 0,5145\) \( \Rightarrow {\theta _5} \approx 120,{96^\circ }\).

Chinh phục điểm cao Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Toán, rộng mở cánh cửa Đại học với nội dung Giải bài tập 5.40 trang 85 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá trong chuyên mục đề toán lớp 12 trên nền tảng soạn toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn trang bị chiến thuật làm bài hiệu quả, tự tin đạt kết quả đột phá, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vững vàng vào đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài tập 5.40 trang 85 SGK Toán 12 tập 2 - Phương pháp tiếp cận chi tiết

Bài tập 5.40 trang 85 SGK Toán 12 tập 2 thuộc chương trình học về nguyên hàm và tích phân. Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần nắm vững các kiến thức cơ bản về nguyên hàm, tích phân và các phương pháp tính tích phân.

Phân tích đề bài và xác định yêu cầu

Trước khi bắt đầu giải bài tập, hãy đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán. Trong bài tập 5.40, chúng ta thường được yêu cầu tính tích phân của một hàm số hoặc tìm một hàm số thỏa mãn điều kiện cho trước.

Các kiến thức cần nắm vững

  • Nguyên hàm: Hiểu khái niệm nguyên hàm, tính chất của nguyên hàm và cách tìm nguyên hàm của một hàm số đơn giản.
  • Tích phân: Nắm vững định nghĩa tích phân, tính chất của tích phân và các phương pháp tính tích phân (đổi biến số, tích phân từng phần).
  • Các công thức tích phân cơ bản: Ghi nhớ các công thức tích phân cơ bản để áp dụng vào giải bài tập.

Lời giải chi tiết bài tập 5.40 trang 85 SGK Toán 12 tập 2

(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết của bài tập 5.40, bao gồm các bước giải, giải thích rõ ràng và ví dụ minh họa. Lời giải sẽ được trình bày một cách logic và dễ hiểu, giúp học sinh nắm bắt được phương pháp giải bài tập.)

Ví dụ minh họa và bài tập tương tự

Để giúp bạn hiểu rõ hơn về phương pháp giải bài tập 5.40, chúng ta sẽ xem xét một số ví dụ minh họa và bài tập tương tự.

  1. Ví dụ 1: Tính tích phân ∫x^2 dx
  2. Ví dụ 2: Tính tích phân ∫sin(x) dx
  3. Bài tập 1: Tính tích phân ∫(x+1)^2 dx
  4. Bài tập 2: Tính tích phân ∫cos(2x) dx

Mẹo và lưu ý khi giải bài tập tích phân

  • Chọn phương pháp tích phân phù hợp: Tùy thuộc vào dạng của hàm số, hãy chọn phương pháp tích phân phù hợp (đổi biến số, tích phân từng phần, hoặc sử dụng các công thức tích phân cơ bản).
  • Kiểm tra lại kết quả: Sau khi tính tích phân, hãy kiểm tra lại kết quả bằng cách lấy đạo hàm của kết quả và so sánh với hàm số ban đầu.
  • Luyện tập thường xuyên: Để nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập tích phân, hãy luyện tập thường xuyên với nhiều bài tập khác nhau.

Ứng dụng của tích phân trong thực tế

Tích phân có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, chẳng hạn như:

  • Tính diện tích: Tính diện tích của một hình phẳng giới hạn bởi các đường cong.
  • Tính thể tích: Tính thể tích của một vật thể.
  • Tính độ dài đường cong: Tính độ dài của một đường cong.
  • Tính công: Tính công thực hiện bởi một lực.

Tổng kết

Bài tập 5.40 trang 85 SGK Toán 12 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp bạn củng cố kiến thức về nguyên hàm và tích phân. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các ví dụ minh họa trong bài viết này, bạn đã hiểu rõ hơn về phương pháp giải bài tập này và có thể áp dụng vào các bài tập tương tự.

Hãy tiếp tục luyện tập và khám phá thêm nhiều bài tập Toán 12 khác trên giaibaitoan.com để nâng cao kiến thức và kỹ năng của bạn.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12