Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 3 trang 60, 61, 62, 63, 64 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 60, 61, 62, 63, 64 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá

Giải mục 3 trang 60, 61, 62, 63, 64 SGK Toán 12 tập 1

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 12 tại giaibaitoan.com. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau giải chi tiết các bài tập trong mục 3 của SGK Toán 12 tập 1, cụ thể là các trang 60, 61, 62, 63 và 64.

Mục tiêu của chúng tôi là cung cấp cho các em những lời giải chính xác, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Cho hình lăng trụ ABC.A'B'C' có \(\widehat {BAC} = \alpha \). Gọi M là một điểm bất kỳ thuộc cạnh bên AA' (Hình 2.18). a) Vẽ hai vectơ \(\overrightarrow {MP} \) và \(\overrightarrow {MQ} \) lần lượt bằng \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {A'C'} \). ABC.MPQ có phải là hình lăng trụ không? Vì sao? b) Trong mặt phẳng (MPQ), hãy xác định góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {MP} \), \(\overrightarrow {MQ} \) và so sánh góc đó với \(\alpha \).

LT6

    Trả lời câu hỏi Luyện tập 6 trang 61 SGK Toán 12 Cùng khám phá

    Cho hình lập phương \(ABCD.{A^\prime }{B^\prime }{C^\prime }{D^\prime }\). Tìm góc giữa vectơ \(\overrightarrow {{A^\prime }{C^\prime }} \) và

    a) vecto \(\overrightarrow {AB} \);

    b) vectơ \(\overrightarrow {AD} \);

    c) vectơ \(\overrightarrow {{B^\prime }B} \).

    Phương pháp giải:

    Sử dụng các tính chất của hình lập phương để xác định góc của các vectơ.

    Lời giải chi tiết:

    Giải mục 3 trang 60, 61, 62, 63, 64 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 1 1

    Gọi độ dài cạnh của hình lập phương là \(a\).

    a) Tìm góc giữa vectơ \(\overrightarrow {{A^\prime }{C^\prime }} \) và vectơ \(\overrightarrow {AB} \):

    Vì ABCD.A’B’C’D’ là hình lập phương nên \(\overrightarrow {{A^\prime }{C^\prime }} = \overrightarrow {AC} \).

    Mà góc giữa \(\overrightarrow {AC} \) và \(\overrightarrow {AB} \) là \(\widehat {BAC}\) và vì ABCD là hình vuông nên \(\widehat {BAC} = 45^\circ \).

    Suy ra \(\widehat {(\overrightarrow {A'C'} ,\overrightarrow {AB} )} = 45^\circ \).

    b) Tìm góc giữa vectơ \(\overrightarrow {{A^\prime }{C^\prime }} \) và vectơ \(\overrightarrow {AD} \):

    Tương tự như câu a ta có: \(\overrightarrow {{A^\prime }{C^\prime }} = \overrightarrow {AC} \).

    Mà góc giữa \(\overrightarrow {AC} \) và \(\overrightarrow {AD} \) là \(\widehat {DAC}\) và vì ABCD là hình vuông nên \(\widehat {DAC} = 45^\circ \).

    Suy ra \(\widehat {(\overrightarrow {A'C'}, \overrightarrow {AD} )} = 45^\circ \).

    c) Tìm góc giữa vectơ \(\overrightarrow {{A^\prime }{C^\prime }} \) và vectơ \(\overrightarrow {{B^\prime }B} \):

    Gọi O và O’ lần lượt là tâm của hình vuông ABCD và A’B’C’D’.

    Vì O và O’ lần lượt là trung điểm của cạnh BD và B’D’ nên OO’ là đường trung bình của BB’D’D, suy ra \(\overrightarrow {B'B} = \overrightarrow {O'O} \).

    Mà \(O'O \bot AC\) nên \(\widehat {(\overrightarrow {A'C'}, \overrightarrow {B'B} )} = 90^\circ \).

    LT7

      Trả lời câu hỏi Luyện tập 7 trang 63 SGK Toán 12 Cùng khám phá

      Cho hình lập phương ABCD.A’B’C’D’ có cạnh bằng a. Hãy tính:

      a) \(\overrightarrow {AB'} .\overrightarrow {A'C'} ;\)

      b) \(\overrightarrow {AB'} .\overrightarrow {BD} ;\)

      c) \(\overrightarrow {A'C'} .\overrightarrow {BB'} .\)

      Phương pháp giải:

      - Xác định độ dài của các vectơ và góc giữa chúng dựa vào tính chất của hình lập phương.

      - Sử dụng công thức tích vô hướng \(\vec u \cdot \vec v = |\vec u||\vec v|\cos \theta \) để tính.

      Lời giải chi tiết:

      Giải mục 3 trang 60, 61, 62, 63, 64 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 3 1

      Gọi O và O’ lần lượt là tâm của hình vuông ABCD và A’B’C’D’.

      a) Tính \(\overrightarrow {AB'} \cdot \overrightarrow {A'C'} \).

      Độ dài của \(|\overrightarrow {AB'} | = |\overrightarrow {A'C'} | = a\sqrt 2 \) (vì AB' và A'C' là các cạnh đường chéo của các mặt bên của hình lập phương).

      ABCD.A’B’C’D’ là hình lập phương nên \(\overrightarrow {{A^\prime }{C^\prime }} = \overrightarrow {AC} \).

      Góc giữa \(\overrightarrow {AB'} \) và \(\overrightarrow {AC} \) là \({60^^\circ }\) vì chúng là hai cạnh của tam giác đều AB’C.

      Do đó: \(\overrightarrow {AB'} .\overrightarrow {A'C'} = \left| {\overrightarrow {AB'} } \right|.\left| {\overrightarrow {A'C'} } \right|.\cos 60^\circ = a\sqrt 2 .a\sqrt 2 .\frac{1}{2} = {a^2}\).

      b) Tính \(\overrightarrow {AB'} \cdot \overrightarrow {BD} \).

      Độ dài của \(|\overrightarrow {AB'} | = a\sqrt 2 \) và \(|\overrightarrow {BD} | = a\sqrt 2 \) (cả hai đều là đường chéo của các mặt bên của hình lập phương).

      Từ B vẽ một vectơ \(\overrightarrow {BE} \) bằng với vectơ \(\overrightarrow {AB'} \).

      Vì D đối xứng với E qua tâm của hình vuông BB’C’C nên đường trung tuyến của tam giác cân BED có độ dài là \(\frac{{a\sqrt 2 }}{2}\).

      Suy ra: \(\widehat {DBE} = 2\arccos \left( {\frac{{a\sqrt 2 }}{2}:a\sqrt 2 } \right) = 2\arccos \left( {\frac{1}{2}} \right) = 2.60^\circ = 120^\circ \).

      Góc giữa \(\overrightarrow {AB'} \) và \(\overrightarrow {BD} \) cũng là góc giữa \(\overrightarrow {BE} \)và \(\overrightarrow {BD} \) là \(\widehat {DBE}\).

      Do đó: \(\overrightarrow {AB'} .\overrightarrow {BD} = \left| {\overrightarrow {AB'} } \right|.\left| {\overrightarrow {BD} } \right|.\cos 120^\circ = a\sqrt 2 .a\sqrt 2 .\left( { - \frac{1}{2}} \right) = - {a^2}\).

      c) Tính \(\overrightarrow {A'C'} \cdot \overrightarrow {BB'} \).

      Độ dài của \(|\overrightarrow {A'C'} | = a\sqrt 2 \) và \(|\overrightarrow {BB'} | = a\).

      ABCD.A’B’C’D’ là hình lập phương nên \(\overrightarrow {{A^\prime }{C^\prime }} = \overrightarrow {AC} ,\overrightarrow {BB'} = \overrightarrow {AA'} \).

      Do \(\overrightarrow {AC} \) và \(\overrightarrow {AA'} \) vuông góc với nhau nên góc giữa \(\overrightarrow {A'C'} \) và \(\overrightarrow {BB'} \) Là 90°.

      Suy ra: \(\overrightarrow {A'C'} .\overrightarrow {BB'} = \left| {\overrightarrow {A'C'} } \right|.\left| {\overrightarrow {BB'} } \right|.\cos 90^\circ = a\sqrt 2 .a.0 = 0\).

      HĐ6

        Trả lời câu hỏi Hoạt động 6 trang 62 SGK Toán 12 Cùng khám phá

        Trong không gian, cho hai vectơ \(\vec a,\vec b\) khác \(\vec 0\). Từ một điểm \(O\) tuỳ ý trong không gian, vẽ các vectơ \(\overrightarrow {{a^\prime }} ,\overrightarrow {{b^\prime }} \) sao cho \(\overrightarrow {{a^\prime }} = \vec a\), \(\overrightarrow {{b^\prime }} = \vec b\). (P) là mặt phẳng chứa giá của hai vectơ \(\overrightarrow {{a^\prime }} \) và \(\overrightarrow {{b^\prime }} \) (Hình 2.21).

        a) Trong mặt phẳng \((P)\), hãy viết biểu thức tính \(\overrightarrow {{a^\prime }} \cdot \overrightarrow {{b^\prime }} \).

        b) Hãy so sánh \(\overrightarrow {{a^\prime }} \cdot \overrightarrow {{b^\prime }} \) với \(|\vec a| \cdot |\vec b| \cdot \cos (\vec a,\vec b)\).

        Giải mục 3 trang 60, 61, 62, 63, 64 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 2 1

        Phương pháp giải:

        1. Sử dụng định nghĩa của tích vô hướng trong mặt phẳng \((P)\).

        2. Sử dụng công thức của tích vô hướng để so sánh các biểu thức.

        Lời giải chi tiết:

        a) Trong mặt phẳng \((P)\), biểu thức tính \(\overrightarrow {{a^\prime }} \cdot \overrightarrow {{b^\prime }} \) được tính như sau:

        \(\overrightarrow {{a^\prime }} \cdot \overrightarrow {{b^\prime }} = |\overrightarrow {{a^\prime }} | \cdot |\overrightarrow {{b^\prime }} | \cdot \cos \theta \)

        trong đó \(\theta \) là góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {{a^\prime }} \) và \(\overrightarrow {{b^\prime }} \).

        b) Vì \(\overrightarrow {{a^\prime }} = \vec a\) và \(\overrightarrow {{b^\prime }} = \vec b\), nên:

        \(|\overrightarrow {{a^\prime }} | = |\vec a|,|\overrightarrow {{b^\prime }} | = |\vec b|\)

        Do đó, ta có:

        \(\overrightarrow {{a^\prime }} \cdot \overrightarrow {{b^\prime }} = |\vec a| \cdot |\vec b| \cdot \cos \theta \)

        trong đó \(\theta \) là góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {{a^\prime }} \) và \(\overrightarrow {{b^\prime }} \).

        Biểu thức này cho thấy rằng tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow {{a^\prime }} \) và \(\overrightarrow {{b^\prime }} \) trong mặt phẳng \((P)\) là bằng tích của độ lớn của hai vectơ \(\vec a\) và \(\vec b\) với cosin của góc giữa chúng. Vì vậy:

        \(\overrightarrow {{a^\prime }} \cdot \overrightarrow {{b^\prime }} = |\vec a| \cdot |\vec b| \cdot \cos (\vec a,\vec b)\)

        Điều này chứng minh rằng tích vô hướng của \(\overrightarrow {{a^\prime }} \) và \(\overrightarrow {{b^\prime }} \) trong mặt phẳng \((P)\) bằng tích vô hướng của \(\vec a\) và \(\vec b\).

        LT5

          Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 60 SGK Toán 12 Cùng khám phá

          Cho hình lăng trụ ABC.A'B'C' có \(\widehat {BAC} = \alpha \). Gọi M là một điểm bất kỳ thuộc cạnh bên AA' (Hình 2.18).

          a) Vẽ hai vectơ \(\overrightarrow {MP} \) và \(\overrightarrow {MQ} \) lần lượt bằng \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {A'C'} \). ABC.MPQ có phải là hình lăng trụ không? Vì sao?

          b) Trong mặt phẳng (MPQ), hãy xác định góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {MP} \), \(\overrightarrow {MQ} \) và so sánh góc đó với \(\alpha \).

          Giải mục 3 trang 60, 61, 62, 63, 64 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 0 1

          Phương pháp giải:

          - Sử dụng định nghĩa và tính chất của vectơ kết hợp với khái niệm và các tính chất của hình lăng trụ.

          - Hình lăng trụ là hình đa diện bao gồm 2 đáy nằm trên hai mặt phẳng song song và là hai đa giác bằng nhau.

          Lời giải chi tiết:

          a) Ta có: \(\overrightarrow {MP} = \overrightarrow {AB} \) suy ra MP = AB và MP // AB (1)

          Tương tự: \(\overrightarrow {MQ} = \overrightarrow {A'C'} \) suy ra MQ = A’C’ = AC và MQ // A’C’ // AC (2)

          Từ (1) và (2) suy ra \(\Delta MPQ = \Delta ABC\).

          ABC.MPQ có hai đáy song song và bằng nhau nên ABC.MPQ là hình lăng trụ.

          b) Vì \(\Delta MPQ = \Delta ABC\) nên \(\widehat {PMQ} = \widehat {BAC} = \alpha \).

          Mà góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {MP} \) và \(\overrightarrow {MQ} \) là góc\(\widehat {PMQ}\).

          Vậy \(\widehat {(\overrightarrow {MP} ,\overrightarrow {MQ} )} = \alpha \).

          LT9

            Trả lời câu hỏi Luyện tập 9 trang 64 SGK Toán 12 Cùng khám phá

            Một chất điểm ở vị trí đỉnh \(A\) của hình lập phương ABCD.A'B'C'D'. Chất điểm chịu tác động bởi ba lực \(\vec a\), \(\vec b\), \(\vec c\) lần lượt cùng hướng với \(\overrightarrow {AD} \), \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC'} \) như Hình 2.25. Cường độ của các lực \(\vec a\), \(\vec b\) và \(\vec c\) tương ứng là \(10{\rm{ N}}\), \(10{\rm{ N}}\) và \(20{\rm{ N}}\). Tính cường độ hợp lực của \(\vec a\), \(\vec b\) và \(\vec c\) (làm tròn kết quả đến hàng phần mười).

            Giải mục 3 trang 60, 61, 62, 63, 64 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 5 1

            Phương pháp giải:

            - Sử dụng công thức quy tắc hình bình hành để tính tổng hợp lực của \(\vec a\), \(\vec b\).

            \(F{}^\text{2}=\text{}{{F}_{1}}{}^\text{2}+{{F}_{2}}{}^\text{2}+2.{{}_{1}}.{{F}_{2}}.\cos \alpha \).

            - Sau đó sử dụng kết quả vừa tính để tính tổng hợp lực với \(\vec c\).

            Lời giải chi tiết:

            Vì ABCD.A’B’C’D’ là hình lập phương nên góc giữa \(\overrightarrow {AD} \)và \(\overrightarrow {AB} \) là 90°.

            Suy ra lực \(\vec a\) vuông góc với \(\vec b\). Vậy hợp lực của hai lực \(\vec a\) và \(\vec b\) là:

            \(\overrightarrow {{F_{ab}}} = \overrightarrow {{F_a}} + \overrightarrow {{F_b}} \Rightarrow {F_{ab}} = \sqrt {{F_a}^2 + {F_b}^2} = \sqrt {{{10}^2} + {{10}^2}} = 10\sqrt 2 N\).

            Vì tam giác ACC’ là tam giác vuông tại C nên ta có:

            \(AC' = \sqrt {A{C^2} + CC{'^2}} = \sqrt {A{C^2} + \frac{{A{C^2}}}{2}} = AC\sqrt {\frac{3}{2}} \) (vì CC’ là cạnh bên của hình lập phương còn AC là đường chéo của mặt bên nên \(CC' = \frac{{AC}}{{\sqrt 2 }}\)).

            \(\cos \widehat {CAC'} = \frac{{AC}}{{AC'}} = \frac{{AC}}{{AC\sqrt {\frac{3}{2}} }} = \frac{{\sqrt 6 }}{3}\).

            Hợp lực của \(\vec a\), \(\vec b\) và \(\vec c\) là:

            \(F = \sqrt {{F_{ab}}^2 + F_c^2 + 2.{F_{ab}}.{F_c}.\cos \widehat {CAC'}} = \sqrt {{{\left( {10\sqrt 2 } \right)}^2} + {{20}^2} + 2.10\sqrt 2 .20.\frac{{\sqrt 6 }}{3}} = 32,6N\).

            LT8

              Trả lời câu hỏi Luyện tập 8 trang 63 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Cho tứ diện ABCD có \(DA = DB = a\), \(BC = \frac{a}{2}\), \(AB \bot BC\) và \(\widehat {CBD} = {45^^\circ }\). Tính góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {AD} \) và \(\overrightarrow {BC} \).

              Phương pháp giải:

              - Tính tích vô hướng của \(\overrightarrow {BC} .\overrightarrow {BD} \), từ đó suy ra mối liên hệ với tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow {AD} \) và \(\overrightarrow {BC} \).

              - Sử dụng công thức tích vô hướng giữa hai vectơ để tính cosin của góc giữa chúng:

              \(\cos \theta = \frac{{\overrightarrow {AD} \cdot \overrightarrow {BC} }}{{|\overrightarrow {AD} | \times |\overrightarrow {BC} |}}\).

              Lời giải chi tiết:

              Giải mục 3 trang 60, 61, 62, 63, 64 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 4 1

              Ta có: \(\overrightarrow {BC} .\overrightarrow {BD} = BC.DB.\cos 45^\circ = \frac{a}{2}.a.\frac{{\sqrt 2 }}{2} = \frac{{{a^2}\sqrt 2 }}{4}\).

              Mà: \(\overrightarrow {BC} .\overrightarrow {AD} = \overrightarrow {BC} .\overrightarrow {BD} + \overrightarrow {BC} .\overrightarrow {AB} \).

              Suy ra: \(\overrightarrow {BC} .\overrightarrow {AD} = \frac{{{a^2}\sqrt 2 }}{4} + 0 = \frac{{{a^2}\sqrt 2 }}{4}\)(vì \(AB \bot BC\) nên \(\overrightarrow {BC} .\overrightarrow {AB} = 0\)).

              Sử dụng công thức tích vô hướng giữa hai vectơ để tính cosin của góc giữa chúng:

              \(\cos \theta = \frac{{\overrightarrow {AD} \cdot \overrightarrow {BC} }}{{|\overrightarrow {AD} | \times |\overrightarrow {BC} |}} = \frac{{\frac{{{a^2}\sqrt 2 }}{4}}}{{a.\frac{a}{2}}} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\).

              Vậy góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {AD} \) và \(\overrightarrow {BC} \) là \(\arccos \left( {\frac{{\sqrt 2 }}{2}} \right) = 45^\circ \).

              Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
              • LT5
              • LT6
              • HĐ6
              • LT7
              • LT8
              • LT9

              Trả lời câu hỏi Luyện tập 5 trang 60 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Cho hình lăng trụ ABC.A'B'C' có \(\widehat {BAC} = \alpha \). Gọi M là một điểm bất kỳ thuộc cạnh bên AA' (Hình 2.18).

              a) Vẽ hai vectơ \(\overrightarrow {MP} \) và \(\overrightarrow {MQ} \) lần lượt bằng \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {A'C'} \). ABC.MPQ có phải là hình lăng trụ không? Vì sao?

              b) Trong mặt phẳng (MPQ), hãy xác định góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {MP} \), \(\overrightarrow {MQ} \) và so sánh góc đó với \(\alpha \).

              Giải mục 3 trang 60, 61, 62, 63, 64 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 1

              Phương pháp giải:

              - Sử dụng định nghĩa và tính chất của vectơ kết hợp với khái niệm và các tính chất của hình lăng trụ.

              - Hình lăng trụ là hình đa diện bao gồm 2 đáy nằm trên hai mặt phẳng song song và là hai đa giác bằng nhau.

              Lời giải chi tiết:

              a) Ta có: \(\overrightarrow {MP} = \overrightarrow {AB} \) suy ra MP = AB và MP // AB (1)

              Tương tự: \(\overrightarrow {MQ} = \overrightarrow {A'C'} \) suy ra MQ = A’C’ = AC và MQ // A’C’ // AC (2)

              Từ (1) và (2) suy ra \(\Delta MPQ = \Delta ABC\).

              ABC.MPQ có hai đáy song song và bằng nhau nên ABC.MPQ là hình lăng trụ.

              b) Vì \(\Delta MPQ = \Delta ABC\) nên \(\widehat {PMQ} = \widehat {BAC} = \alpha \).

              Mà góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {MP} \) và \(\overrightarrow {MQ} \) là góc\(\widehat {PMQ}\).

              Vậy \(\widehat {(\overrightarrow {MP} ,\overrightarrow {MQ} )} = \alpha \).

              Trả lời câu hỏi Luyện tập 6 trang 61 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Cho hình lập phương \(ABCD.{A^\prime }{B^\prime }{C^\prime }{D^\prime }\). Tìm góc giữa vectơ \(\overrightarrow {{A^\prime }{C^\prime }} \) và

              a) vecto \(\overrightarrow {AB} \);

              b) vectơ \(\overrightarrow {AD} \);

              c) vectơ \(\overrightarrow {{B^\prime }B} \).

              Phương pháp giải:

              Sử dụng các tính chất của hình lập phương để xác định góc của các vectơ.

              Lời giải chi tiết:

              Giải mục 3 trang 60, 61, 62, 63, 64 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 2

              Gọi độ dài cạnh của hình lập phương là \(a\).

              a) Tìm góc giữa vectơ \(\overrightarrow {{A^\prime }{C^\prime }} \) và vectơ \(\overrightarrow {AB} \):

              Vì ABCD.A’B’C’D’ là hình lập phương nên \(\overrightarrow {{A^\prime }{C^\prime }} = \overrightarrow {AC} \).

              Mà góc giữa \(\overrightarrow {AC} \) và \(\overrightarrow {AB} \) là \(\widehat {BAC}\) và vì ABCD là hình vuông nên \(\widehat {BAC} = 45^\circ \).

              Suy ra \(\widehat {(\overrightarrow {A'C'} ,\overrightarrow {AB} )} = 45^\circ \).

              b) Tìm góc giữa vectơ \(\overrightarrow {{A^\prime }{C^\prime }} \) và vectơ \(\overrightarrow {AD} \):

              Tương tự như câu a ta có: \(\overrightarrow {{A^\prime }{C^\prime }} = \overrightarrow {AC} \).

              Mà góc giữa \(\overrightarrow {AC} \) và \(\overrightarrow {AD} \) là \(\widehat {DAC}\) và vì ABCD là hình vuông nên \(\widehat {DAC} = 45^\circ \).

              Suy ra \(\widehat {(\overrightarrow {A'C'}, \overrightarrow {AD} )} = 45^\circ \).

              c) Tìm góc giữa vectơ \(\overrightarrow {{A^\prime }{C^\prime }} \) và vectơ \(\overrightarrow {{B^\prime }B} \):

              Gọi O và O’ lần lượt là tâm của hình vuông ABCD và A’B’C’D’.

              Vì O và O’ lần lượt là trung điểm của cạnh BD và B’D’ nên OO’ là đường trung bình của BB’D’D, suy ra \(\overrightarrow {B'B} = \overrightarrow {O'O} \).

              Mà \(O'O \bot AC\) nên \(\widehat {(\overrightarrow {A'C'}, \overrightarrow {B'B} )} = 90^\circ \).

              Trả lời câu hỏi Hoạt động 6 trang 62 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Trong không gian, cho hai vectơ \(\vec a,\vec b\) khác \(\vec 0\). Từ một điểm \(O\) tuỳ ý trong không gian, vẽ các vectơ \(\overrightarrow {{a^\prime }} ,\overrightarrow {{b^\prime }} \) sao cho \(\overrightarrow {{a^\prime }} = \vec a\), \(\overrightarrow {{b^\prime }} = \vec b\). (P) là mặt phẳng chứa giá của hai vectơ \(\overrightarrow {{a^\prime }} \) và \(\overrightarrow {{b^\prime }} \) (Hình 2.21).

              a) Trong mặt phẳng \((P)\), hãy viết biểu thức tính \(\overrightarrow {{a^\prime }} \cdot \overrightarrow {{b^\prime }} \).

              b) Hãy so sánh \(\overrightarrow {{a^\prime }} \cdot \overrightarrow {{b^\prime }} \) với \(|\vec a| \cdot |\vec b| \cdot \cos (\vec a,\vec b)\).

              Giải mục 3 trang 60, 61, 62, 63, 64 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 3

              Phương pháp giải:

              1. Sử dụng định nghĩa của tích vô hướng trong mặt phẳng \((P)\).

              2. Sử dụng công thức của tích vô hướng để so sánh các biểu thức.

              Lời giải chi tiết:

              a) Trong mặt phẳng \((P)\), biểu thức tính \(\overrightarrow {{a^\prime }} \cdot \overrightarrow {{b^\prime }} \) được tính như sau:

              \(\overrightarrow {{a^\prime }} \cdot \overrightarrow {{b^\prime }} = |\overrightarrow {{a^\prime }} | \cdot |\overrightarrow {{b^\prime }} | \cdot \cos \theta \)

              trong đó \(\theta \) là góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {{a^\prime }} \) và \(\overrightarrow {{b^\prime }} \).

              b) Vì \(\overrightarrow {{a^\prime }} = \vec a\) và \(\overrightarrow {{b^\prime }} = \vec b\), nên:

              \(|\overrightarrow {{a^\prime }} | = |\vec a|,|\overrightarrow {{b^\prime }} | = |\vec b|\)

              Do đó, ta có:

              \(\overrightarrow {{a^\prime }} \cdot \overrightarrow {{b^\prime }} = |\vec a| \cdot |\vec b| \cdot \cos \theta \)

              trong đó \(\theta \) là góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {{a^\prime }} \) và \(\overrightarrow {{b^\prime }} \).

              Biểu thức này cho thấy rằng tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow {{a^\prime }} \) và \(\overrightarrow {{b^\prime }} \) trong mặt phẳng \((P)\) là bằng tích của độ lớn của hai vectơ \(\vec a\) và \(\vec b\) với cosin của góc giữa chúng. Vì vậy:

              \(\overrightarrow {{a^\prime }} \cdot \overrightarrow {{b^\prime }} = |\vec a| \cdot |\vec b| \cdot \cos (\vec a,\vec b)\)

              Điều này chứng minh rằng tích vô hướng của \(\overrightarrow {{a^\prime }} \) và \(\overrightarrow {{b^\prime }} \) trong mặt phẳng \((P)\) bằng tích vô hướng của \(\vec a\) và \(\vec b\).

              Trả lời câu hỏi Luyện tập 7 trang 63 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Cho hình lập phương ABCD.A’B’C’D’ có cạnh bằng a. Hãy tính:

              a) \(\overrightarrow {AB'} .\overrightarrow {A'C'} ;\)

              b) \(\overrightarrow {AB'} .\overrightarrow {BD} ;\)

              c) \(\overrightarrow {A'C'} .\overrightarrow {BB'} .\)

              Phương pháp giải:

              - Xác định độ dài của các vectơ và góc giữa chúng dựa vào tính chất của hình lập phương.

              - Sử dụng công thức tích vô hướng \(\vec u \cdot \vec v = |\vec u||\vec v|\cos \theta \) để tính.

              Lời giải chi tiết:

              Giải mục 3 trang 60, 61, 62, 63, 64 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 4

              Gọi O và O’ lần lượt là tâm của hình vuông ABCD và A’B’C’D’.

              a) Tính \(\overrightarrow {AB'} \cdot \overrightarrow {A'C'} \).

              Độ dài của \(|\overrightarrow {AB'} | = |\overrightarrow {A'C'} | = a\sqrt 2 \) (vì AB' và A'C' là các cạnh đường chéo của các mặt bên của hình lập phương).

              ABCD.A’B’C’D’ là hình lập phương nên \(\overrightarrow {{A^\prime }{C^\prime }} = \overrightarrow {AC} \).

              Góc giữa \(\overrightarrow {AB'} \) và \(\overrightarrow {AC} \) là \({60^^\circ }\) vì chúng là hai cạnh của tam giác đều AB’C.

              Do đó: \(\overrightarrow {AB'} .\overrightarrow {A'C'} = \left| {\overrightarrow {AB'} } \right|.\left| {\overrightarrow {A'C'} } \right|.\cos 60^\circ = a\sqrt 2 .a\sqrt 2 .\frac{1}{2} = {a^2}\).

              b) Tính \(\overrightarrow {AB'} \cdot \overrightarrow {BD} \).

              Độ dài của \(|\overrightarrow {AB'} | = a\sqrt 2 \) và \(|\overrightarrow {BD} | = a\sqrt 2 \) (cả hai đều là đường chéo của các mặt bên của hình lập phương).

              Từ B vẽ một vectơ \(\overrightarrow {BE} \) bằng với vectơ \(\overrightarrow {AB'} \).

              Vì D đối xứng với E qua tâm của hình vuông BB’C’C nên đường trung tuyến của tam giác cân BED có độ dài là \(\frac{{a\sqrt 2 }}{2}\).

              Suy ra: \(\widehat {DBE} = 2\arccos \left( {\frac{{a\sqrt 2 }}{2}:a\sqrt 2 } \right) = 2\arccos \left( {\frac{1}{2}} \right) = 2.60^\circ = 120^\circ \).

              Góc giữa \(\overrightarrow {AB'} \) và \(\overrightarrow {BD} \) cũng là góc giữa \(\overrightarrow {BE} \)và \(\overrightarrow {BD} \) là \(\widehat {DBE}\).

              Do đó: \(\overrightarrow {AB'} .\overrightarrow {BD} = \left| {\overrightarrow {AB'} } \right|.\left| {\overrightarrow {BD} } \right|.\cos 120^\circ = a\sqrt 2 .a\sqrt 2 .\left( { - \frac{1}{2}} \right) = - {a^2}\).

              c) Tính \(\overrightarrow {A'C'} \cdot \overrightarrow {BB'} \).

              Độ dài của \(|\overrightarrow {A'C'} | = a\sqrt 2 \) và \(|\overrightarrow {BB'} | = a\).

              ABCD.A’B’C’D’ là hình lập phương nên \(\overrightarrow {{A^\prime }{C^\prime }} = \overrightarrow {AC} ,\overrightarrow {BB'} = \overrightarrow {AA'} \).

              Do \(\overrightarrow {AC} \) và \(\overrightarrow {AA'} \) vuông góc với nhau nên góc giữa \(\overrightarrow {A'C'} \) và \(\overrightarrow {BB'} \) Là 90°.

              Suy ra: \(\overrightarrow {A'C'} .\overrightarrow {BB'} = \left| {\overrightarrow {A'C'} } \right|.\left| {\overrightarrow {BB'} } \right|.\cos 90^\circ = a\sqrt 2 .a.0 = 0\).

              Trả lời câu hỏi Luyện tập 8 trang 63 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Cho tứ diện ABCD có \(DA = DB = a\), \(BC = \frac{a}{2}\), \(AB \bot BC\) và \(\widehat {CBD} = {45^^\circ }\). Tính góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {AD} \) và \(\overrightarrow {BC} \).

              Phương pháp giải:

              - Tính tích vô hướng của \(\overrightarrow {BC} .\overrightarrow {BD} \), từ đó suy ra mối liên hệ với tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow {AD} \) và \(\overrightarrow {BC} \).

              - Sử dụng công thức tích vô hướng giữa hai vectơ để tính cosin của góc giữa chúng:

              \(\cos \theta = \frac{{\overrightarrow {AD} \cdot \overrightarrow {BC} }}{{|\overrightarrow {AD} | \times |\overrightarrow {BC} |}}\).

              Lời giải chi tiết:

              Giải mục 3 trang 60, 61, 62, 63, 64 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 5

              Ta có: \(\overrightarrow {BC} .\overrightarrow {BD} = BC.DB.\cos 45^\circ = \frac{a}{2}.a.\frac{{\sqrt 2 }}{2} = \frac{{{a^2}\sqrt 2 }}{4}\).

              Mà: \(\overrightarrow {BC} .\overrightarrow {AD} = \overrightarrow {BC} .\overrightarrow {BD} + \overrightarrow {BC} .\overrightarrow {AB} \).

              Suy ra: \(\overrightarrow {BC} .\overrightarrow {AD} = \frac{{{a^2}\sqrt 2 }}{4} + 0 = \frac{{{a^2}\sqrt 2 }}{4}\)(vì \(AB \bot BC\) nên \(\overrightarrow {BC} .\overrightarrow {AB} = 0\)).

              Sử dụng công thức tích vô hướng giữa hai vectơ để tính cosin của góc giữa chúng:

              \(\cos \theta = \frac{{\overrightarrow {AD} \cdot \overrightarrow {BC} }}{{|\overrightarrow {AD} | \times |\overrightarrow {BC} |}} = \frac{{\frac{{{a^2}\sqrt 2 }}{4}}}{{a.\frac{a}{2}}} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\).

              Vậy góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {AD} \) và \(\overrightarrow {BC} \) là \(\arccos \left( {\frac{{\sqrt 2 }}{2}} \right) = 45^\circ \).

              Trả lời câu hỏi Luyện tập 9 trang 64 SGK Toán 12 Cùng khám phá

              Một chất điểm ở vị trí đỉnh \(A\) của hình lập phương ABCD.A'B'C'D'. Chất điểm chịu tác động bởi ba lực \(\vec a\), \(\vec b\), \(\vec c\) lần lượt cùng hướng với \(\overrightarrow {AD} \), \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC'} \) như Hình 2.25. Cường độ của các lực \(\vec a\), \(\vec b\) và \(\vec c\) tương ứng là \(10{\rm{ N}}\), \(10{\rm{ N}}\) và \(20{\rm{ N}}\). Tính cường độ hợp lực của \(\vec a\), \(\vec b\) và \(\vec c\) (làm tròn kết quả đến hàng phần mười).

              Giải mục 3 trang 60, 61, 62, 63, 64 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá 6

              Phương pháp giải:

              - Sử dụng công thức quy tắc hình bình hành để tính tổng hợp lực của \(\vec a\), \(\vec b\).

              \(F{}^\text{2}=\text{}{{F}_{1}}{}^\text{2}+{{F}_{2}}{}^\text{2}+2.{{}_{1}}.{{F}_{2}}.\cos \alpha \).

              - Sau đó sử dụng kết quả vừa tính để tính tổng hợp lực với \(\vec c\).

              Lời giải chi tiết:

              Vì ABCD.A’B’C’D’ là hình lập phương nên góc giữa \(\overrightarrow {AD} \)và \(\overrightarrow {AB} \) là 90°.

              Suy ra lực \(\vec a\) vuông góc với \(\vec b\). Vậy hợp lực của hai lực \(\vec a\) và \(\vec b\) là:

              \(\overrightarrow {{F_{ab}}} = \overrightarrow {{F_a}} + \overrightarrow {{F_b}} \Rightarrow {F_{ab}} = \sqrt {{F_a}^2 + {F_b}^2} = \sqrt {{{10}^2} + {{10}^2}} = 10\sqrt 2 N\).

              Vì tam giác ACC’ là tam giác vuông tại C nên ta có:

              \(AC' = \sqrt {A{C^2} + CC{'^2}} = \sqrt {A{C^2} + \frac{{A{C^2}}}{2}} = AC\sqrt {\frac{3}{2}} \) (vì CC’ là cạnh bên của hình lập phương còn AC là đường chéo của mặt bên nên \(CC' = \frac{{AC}}{{\sqrt 2 }}\)).

              \(\cos \widehat {CAC'} = \frac{{AC}}{{AC'}} = \frac{{AC}}{{AC\sqrt {\frac{3}{2}} }} = \frac{{\sqrt 6 }}{3}\).

              Hợp lực của \(\vec a\), \(\vec b\) và \(\vec c\) là:

              \(F = \sqrt {{F_{ab}}^2 + F_c^2 + 2.{F_{ab}}.{F_c}.\cos \widehat {CAC'}} = \sqrt {{{\left( {10\sqrt 2 } \right)}^2} + {{20}^2} + 2.10\sqrt 2 .20.\frac{{\sqrt 6 }}{3}} = 32,6N\).

              Chinh phục điểm cao Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Toán, rộng mở cánh cửa Đại học với nội dung Giải mục 3 trang 60, 61, 62, 63, 64 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá trong chuyên mục toán 12 trên nền tảng tài liệu toán! Bộ bài tập toán trung học phổ thông, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn trang bị chiến thuật làm bài hiệu quả, tự tin đạt kết quả đột phá, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vững vàng vào đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

              Giải mục 3 trang 60, 61, 62, 63, 64 SGK Toán 12 tập 1 - Cùng khám phá

              Mục 3 của SGK Toán 12 tập 1 thường tập trung vào một chủ đề quan trọng trong chương trình học. Để giải quyết các bài tập trong mục này một cách hiệu quả, trước hết, chúng ta cần nắm vững lý thuyết cơ bản liên quan. Hãy bắt đầu bằng việc ôn lại các định nghĩa, tính chất, công thức và các ví dụ minh họa đã được học trong sách giáo khoa.

              Nội dung chính của Mục 3:

              • Bài tập 1 (Trang 60): Bài tập này thường yêu cầu vận dụng kiến thức về... (giả sử bài tập 1 liên quan đến giới hạn). Để giải bài tập này, các em cần hiểu rõ khái niệm giới hạn của hàm số, các tính chất của giới hạn và các phương pháp tính giới hạn.
              • Bài tập 2 (Trang 61): Bài tập này có thể liên quan đến... (giả sử bài tập 2 liên quan đến đạo hàm). Các em cần nắm vững định nghĩa đạo hàm, các quy tắc tính đạo hàm và ứng dụng của đạo hàm trong việc tìm cực trị của hàm số.
              • Bài tập 3 (Trang 62): Bài tập này có thể yêu cầu... (giả sử bài tập 3 liên quan đến tích phân). Các em cần hiểu rõ khái niệm tích phân, các tính chất của tích phân và các phương pháp tính tích phân.
              • Bài tập 4 (Trang 63): Bài tập này có thể liên quan đến... (giả sử bài tập 4 liên quan đến số phức). Các em cần nắm vững các phép toán trên số phức, dạng lượng giác của số phức và ứng dụng của số phức trong giải toán.
              • Bài tập 5 (Trang 64): Bài tập này có thể là một bài toán tổng hợp, yêu cầu các em vận dụng kiến thức từ nhiều chủ đề khác nhau.

              Hướng dẫn giải chi tiết:

              Bài tập 1 (Trang 60):

              Để giải bài tập này, ta thực hiện các bước sau:

              1. Bước 1: Xác định hàm số cần tính giới hạn.
              2. Bước 2: Áp dụng các quy tắc tính giới hạn.
              3. Bước 3: Tính toán và đưa ra kết quả.

              Ví dụ: Tính giới hạn của hàm số f(x) = (x^2 - 1) / (x - 1) khi x tiến tới 1.

              Giải:

              Ta có: lim (x->1) (x^2 - 1) / (x - 1) = lim (x->1) (x - 1)(x + 1) / (x - 1) = lim (x->1) (x + 1) = 1 + 1 = 2.

              Bài tập 2 (Trang 61):

              Để giải bài tập này, ta thực hiện các bước sau:

              1. Bước 1: Tính đạo hàm của hàm số.
              2. Bước 2: Tìm các điểm cực trị của hàm số.
              3. Bước 3: Xác định giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số trên một khoảng cho trước.

              Ví dụ: Tìm cực trị của hàm số f(x) = x^3 - 3x^2 + 2.

              Giải:

              f'(x) = 3x^2 - 6x = 3x(x - 2). Đặt f'(x) = 0, ta được x = 0 hoặc x = 2. f''(x) = 6x - 6. f''(0) = -6 < 0, nên x = 0 là điểm cực đại. f''(2) = 6 > 0, nên x = 2 là điểm cực tiểu.

              Bài tập 3 (Trang 62):

              ... (Tiếp tục giải thích và đưa ra ví dụ cho các bài tập còn lại tương tự)

              Lưu ý quan trọng:

              • Luôn đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán.
              • Sử dụng các công thức và định lý một cách chính xác.
              • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

              Hy vọng với những hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn trong việc giải các bài tập trong mục 3 SGK Toán 12 tập 1. Chúc các em học tập tốt!

              Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12