Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài tập 4.15 trang 20 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải bài tập 4.15 trang 20 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá

Giải bài tập 4.15 trang 20 SGK Toán 12 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải bài tập 4.15 trang 20 SGK Toán 12 tập 2 tại giaibaitoan.com. Bài tập này thuộc chương trình học Toán 12, tập trung vào kiến thức về đạo hàm và ứng dụng của đạo hàm trong việc khảo sát hàm số.

Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Đường gấp khúc ABD trong Hình 4.8 là đồ thị vận tốc \(v(t)\) của một vật (t = 0 là thời điểm vật bắt đầu chuyển động). Trong khoảng thời gian mà \(v < 0\)thì vật chuyển động ngược chiều với khoảng thời gian mà \(v > 0\). a) Viết công thức của hàm số \(v(t)\) với \(t \in [0;9]\). b) Biết rằng quãng đường vật đi chuyển với vận tốc \(v = v(t)\) từ thời điểm \(t = a\) đến thời điểm \(t = b\) là \(s = \int_a^b | v(t)|{\mkern 1mu} dt\), tính quãng đường vật di chuyển được trong 9 giây kể từ khi vật

Đề bài

Đường gấp khúc ABD trong Hình 4.8 là đồ thị vận tốc \(v(t)\) của một vật (t = 0 là thời điểm vật bắt đầu chuyển động). Trong khoảng thời gian mà \(v < 0\)thì vật chuyển động ngược chiều với khoảng thời gian mà \(v > 0\).

a) Viết công thức của hàm số \(v(t)\) với \(t \in [0;9]\).

b) Biết rằng quãng đường vật đi chuyển với vận tốc \(v = v(t)\) từ thời điểm \(t = a\) đến thời điểm \(t = b\) là \(s = \int_a^b | v(t)|{\mkern 1mu} dt\), tính quãng đường vật di chuyển được trong 9 giây kể từ khi vật bắt đầu chuyển động.

c) Tính tổng diện tích của hình thang \(OABC\) và tam giác \(CDE\) rồi so sánh với kết quả ở câu b.

Giải bài tập 4.15 trang 20 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài tập 4.15 trang 20 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá 2

a)

- Xác định các đoạn của đồ thị: Đồ thị gồm các đoạn AB, BC, và CD.

b)

- Sử dụng công thức tính quãng đường từ \(t = 0\) đến \(t = 9\) bằng tích phân của \(|v(t)|\).

- Tính từng phần diện tích tương ứng với các đoạn AB, BC, CD trên đồ thị.

c)

- Diện tích hình thang \(OABC\) được tính theo công thức diện tích hình thang.

- Diện tích tam giác \(CDE\) được tính theo công thức diện tích tam giác.

Lời giải chi tiết

a)

- Đoạn \(AB\): Ở đây, đồ thị có giá trị vận tốc không đổi là 4 m/s từ \(t = 0\) đến \(t = 6\), tức là:

\(v(t) = 4\quad {\rm{,}}\quad t \in [0;6].\)

- Đoạn \(BC\) và \(CD\): Đoạn này là một đường thẳng dốc xuống từ \(t = 6\) đến \(t = 8\), vận tốc giảm từ 4 m/s xuống -2 m/s. Phương trình đường thẳng có dạng:

\(v(t) = - 2t + 16\,\,\,\,\,\,{\rm{,}}\quad t \in [6;9].\)

Vậy, công thức của hàm vận tốc \(v(t)\) theo từng khoảng là:

\(v(t) = \mathop \{ \nolimits_{ - 2t + 16\,\,\,\,\,\,khi\,\,6 < t \le 9}^{4\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,khi\,\,0 \le t \le 6} \)

b)

- Quãng đường được tính là tích phân của \(|v(t)|\). Cần tính tích phân của các đoạn như sau:

Đoạn AB:

\(\int_0^6 | v(t)|dt = \int_0^6 4 {\mkern 1mu} dt = 4 \times 6 = 24{\mkern 1mu} {\rm{m}}.\)

Đoạn BC và CD:

\(\int_6^9 | v(t)|dt = \int_6^9 {\left| { - 2t + 16} \right|} dt = \int_6^8 {\left( { - 2t + 16} \right)dt + } \int_8^9 {\left( {2t - 16} \right)dt} \)

\(\int_6^9 | v(t)|dt = \left. {( - {t^2} + 16t)} \right|_6^8 + \left. {({t^2} - 16t)} \right|_8^9 = 4 + 1 = 5m\)

Tổng quãng đường vật di chuyển là:

\(24 + 5 = 29{\mkern 1mu} {\rm{m}}.\)

c)

Diện tích hình thang \(OABC\):

Công thức diện tích hình thang: 

\({S_{{\rm{ht}}}} = \frac{1}{2} \times (AB + OC) \times OA = \frac{1}{2} \times (6 + 8) \times 4 = 28{\mkern 1mu} .\)

Diện tích tam giác \(CDE\):

Công thức diện tích tam giác:

\({S_{{\rm{tg}}}} = \frac{1}{2} \times CE \times ED = \frac{1}{2} \times 1 \times 2 = 1{\mkern 1mu} \)

Tổng diện tích là:

\({S_{{\rm{tong}}}} = 28 + 1 = 29\)

Vậy kết quả ở câu c và câu b là giống nhau.

Chinh phục điểm cao Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia môn Toán, rộng mở cánh cửa Đại học với nội dung Giải bài tập 4.15 trang 20 SGK Toán 12 tập 2 - Cùng khám phá trong chuyên mục toán lớp 12 trên nền tảng toán math! Bộ bài tập lý thuyết toán thpt, được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, cam kết tối ưu hóa toàn diện lộ trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn trang bị chiến thuật làm bài hiệu quả, tự tin đạt kết quả đột phá, tạo nền tảng vững chắc cho Kỳ thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia và hành trang vững vàng vào đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, khoa học và mang lại hiệu quả học tập vượt trội.

Giải bài tập 4.15 trang 20 SGK Toán 12 tập 2: Đạo hàm và ứng dụng

Bài tập 4.15 trang 20 SGK Toán 12 tập 2 yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về đạo hàm để khảo sát hàm số bậc ba. Cụ thể, bài toán thường yêu cầu tìm khoảng đồng biến, nghịch biến, cực trị và vẽ đồ thị hàm số. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần thực hiện các bước sau:

  1. Tính đạo hàm cấp nhất (y'): Đây là bước quan trọng để xác định tính đơn điệu của hàm số.
  2. Tìm tập xác định của hàm số: Xác định miền giá trị mà hàm số có nghĩa.
  3. Giải phương trình y' = 0: Nghiệm của phương trình này là các điểm cực trị của hàm số.
  4. Lập bảng biến thiên: Dựa vào dấu của đạo hàm cấp nhất, ta xác định khoảng đồng biến, nghịch biến của hàm số.
  5. Xác định cực đại, cực tiểu: Sử dụng đạo hàm cấp hai (y'') để xác định loại cực trị.
  6. Vẽ đồ thị hàm số: Dựa vào các thông tin đã thu thập, ta vẽ đồ thị hàm số.

Ví dụ minh họa giải bài tập 4.15 trang 20 SGK Toán 12 tập 2

Giả sử hàm số cần khảo sát là: y = x3 - 3x2 + 2

Bước 1: Tính đạo hàm cấp nhất

y' = 3x2 - 6x

Bước 2: Giải phương trình y' = 0

3x2 - 6x = 0 ⇔ 3x(x - 2) = 0

Vậy, x = 0 hoặc x = 2

Bước 3: Lập bảng biến thiên

x-∞02+∞
y'+-+
y

Bước 4: Xác định cực đại, cực tiểu

y'' = 6x - 6

y''(0) = -6 < 0 ⇒ Hàm số đạt cực đại tại x = 0, y = 2

y''(2) = 6 > 0 ⇒ Hàm số đạt cực tiểu tại x = 2, yCT = -2

Bước 5: Vẽ đồ thị hàm số

Dựa vào bảng biến thiên và các điểm cực trị, ta có thể vẽ được đồ thị hàm số y = x3 - 3x2 + 2.

Lưu ý khi giải bài tập về đạo hàm và ứng dụng

  • Luôn kiểm tra tập xác định của hàm số trước khi thực hiện các phép toán đạo hàm.
  • Sử dụng đạo hàm cấp hai để xác định chính xác loại cực trị.
  • Vẽ đồ thị hàm số giúp ta hình dung rõ hơn về tính chất của hàm số.
  • Thực hành nhiều bài tập khác nhau để nắm vững phương pháp giải.

Các bài tập tương tự

Ngoài bài tập 4.15, các em có thể tham khảo các bài tập tương tự trong SGK Toán 12 tập 2 để rèn luyện kỹ năng giải toán. Một số bài tập gợi ý:

  • Bài tập 4.16 trang 20 SGK Toán 12 tập 2
  • Bài tập 4.17 trang 21 SGK Toán 12 tập 2
  • Bài tập 4.18 trang 21 SGK Toán 12 tập 2

Hy vọng với bài giải chi tiết này, các em sẽ hiểu rõ hơn về cách giải bài tập 4.15 trang 20 SGK Toán 12 tập 2. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12